PHẬT GIÁO – KITÔ GIÁO ĐỐI CHIẾU
Qua những Nhận định Điển hình
của một số Danh nhân Trí thức Thế giới
Trần Chung Ngọc sưu tầm
Theo H. L. Mencken thì “Đức tin có thể định nghĩa ngắn gọn
như là một niềm tin phi lý vào những gì không chắc chắn xảy ra (Faith may be defined briefly as an
illogical belief in the occurrence of the improbable.) Còn theo Tự Điển thì “Đức Tin là sự tin chắc vào một
cái gì đó mà không chứng minh được cái đó có thực” [Faith is the firm belief in something
for which there is no proof]
Trong tự điển có 2 định nghĩa của Lý Trí: “khả năng có những tư tưởng hợp
lý, suy lý hoặc phân biệt” (The
capacity of rational thought, inderence, or discrimination), và “suy xét đúng, phán đoán hợp lý” (Good judgment, sound sense).
Vì vậy, trong cuốn “The Final Superstition”,
Joseph L. Dalaiden, một học giả Công Giáo, đã để nguyên một chương để thảo luận
về “Lý Trí đối với Đức Tin” và đưa ra kết luận: “Lý Trí đối với Đức Tin: con đường
đi tới hiểu biết, con đường đi tới mê tín” [Reason versus Faith: A Path to
Knowledge, a Path to Superstition.] Như vậy, trước đây khi Giáo
hoàng John Paul II gửi một thông tri cho các giám mục của ông ta về đề tài “Mối quan hệ giữa đức tin và lý
trí” (The relationship
between faith and reason) thì thật ra ông ta chỉ viết bậy. Nhưng dù
ông ta có viết bậy thì đám con chiên của ông ta vẫn ca tụng “đức thánh cha” của
họ như thường, vì đó là truyền thống “quên mình trong vâng phục”, tuyệt đối thi
hành “đức vâng lời” cao quý nhất của Công giáo.
Nếu chúng ta không thể so sánh về căn bản
tín ngưỡng của Phật Giáo và Ki Tô Giáo thì chúng ta có thể đối chiếu được một số
phương diện nào của hai tôn giáo trên không? Một câu hỏi của một độc giả
Giao Điểm đã giúp tôi giải quyết vấn đề.
Trong cuốn “Đức Tin Công Giáo: Một Khảo Luận
Trong Ánh Sáng Của Khoa Học Và Lý Trí”, tôi đã sưu tầm và đưa ra những
nhận định của 75 danh nhân, trí thức Âu Mỹ về God của Ki Tô Giáo và Ki Tô
Giáo [Xin đọc: http://sachhiem.net/TCNtg/TCN22.php].
Có độc giả đặt vấn đề với tôi: “Thế
thì các danh nhân trí thức Âu Mỹ nghĩ gì về Đức Phật và Phật Giáo?” Tôi nghĩ đây là một câu hỏi hay, cần
thiết nghiên cứu để đối chiếu với những nhận định về Ki Tô Giáo, và có thể coi
như là tiêu chuẩn để đối chiếu thực chất của hai tôn giáo.. Từ trước tới
nay, tôi không nghĩ ra điều này, vì tôi không có ý định quảng cáo Phật Giáo nên
tôi đã không quan tâm mấy xem các danh nhân trí thức Âu Mỹ nghĩ gì về Đức Phật
và Phật Giáo, tuy tôi đã đọc khá nhiều sách của các tác giả Tây phương viết về
Đức Phật và Phật Giáo. Tại sao? Vì tôi tin rằng, hữu xạ tự nhiên hương,
và tôi cũng tin rằng: “đã là
chánh Pháp thì dù không có ai theo cũng vẫn là chánh Pháp, và đã là tà pháp thì
dù có cả tỉ người theo cũng vẫn là tà pháp.” David Mills, trong cuốn “Atheist Universe”, có trích
dẫn câu nói của Bertrand Russell, 2 giải Nobel: “Nếu 50 triệu người tin vào một
chuyện lừa phỉnh, thì chuyện đó vẫn là chuyện lừa phỉnh” [If 50 million people believe a foolish
thing, it is still a foolish thing] (Tuy nhiên, Jack Huberman, tác giả cuốn “The Quotable Atheist”, cho rằng
câu nói này chính là của Anatole France, một đại văn hào Pháp, khi nói về các
tín đồ Công giáo trong thời đại của ông ta, trong cuốn “La Révolte des Anges”.
TCN).
Việt Nam có hai tôn
giáo có nhiều tín đồ nhất là Phật Giáo và Công Giáo. Công Giáo chiếm, tối
đa vào khoảng 7% dân số. Còn Phật Giáo thì chúng ta thực sự không biết rõ tỷ lệ
là bao nhiêu, vì không phải chỉ có những người quy y Tam Bảo mới kể là theo Phật
Giáo. Tôi có rất nhiều bà con thân thuộc và bạn bè rất ít khi hay chẳng
bao giờ đi Chùa, và cũng chẳng quy y Tam Bảo, nhưng nhà nào cũng có tượng Phật,
hay ảnh Phật, và kinh sách Phật v..v.. Ngay trong gia đình tôi, chỉ có mình tôi
là đã quy y Tam Bảo, còn tiện nội cũng không quy y, nhưng cũng thường đi Chùa lễ
Phật và đọc kinh sách Phật Giáo. Cho nên, tôi nghĩ người theo đạo Phật,
dưới hình thức này hay hình thức khác, tất nhiên phải là tuyệt đại đa số.
Lịch sử đã viết rằng: “Thiên
hạ Lý Trần bán vi Tăng” [Trong
những triều đại Lý, Trần một nửa bàn dân thiên hạ sống như các vị Tăng Phật
Giáo]. Còn tuyệt đại đa số người dân khi đó sống không ít thì nhiều đều
có ảnh hưởng của Phật Giáo. Đây cũng là những triều đại mà xã hội hiền
hòa nhất trong lịch sử Việt Nam.
Vậy tôi nghĩ ngày nay người dân Việt
Nam cũng nên biết rõ về bản chất của hai tôn giáo chính ở Việt Nam như
trên. Đây là điều rất cần thiết trong thời đại ngày nay. Trong 14
Điều Phật Dạy thì điều thứ 13 nói rằng:“Khiếm khuyết nhất của đời người là
kém hiểu biết.” Vì kém hiểu biết nên chúng ta thường đi lạc đường,
tin vào những điều không thể tin được, đắm mình trong ma đạo, và từ đó đã có những
hành động phi dân tộc, phản tổ quốc..
Muốn đối chiếu hai tôn giáo, chúng ta
không thể lấy vài câu lạc lõng giống nhau trong kinh điển của mỗi tôn giáo để
so sánh và cho là có sự tương đồng, mà phải nghiên cứu về mọi khía cạnh của mỗi
tôn giáo, ít ra là vềTư Cách Giáo
Chủ, Giáo Lý, Lịch sử truyền đạo, Giáo Lý đã được áp dụng như thế nào, các tín
đồ tôn giáo đó đã đóng góp được gì cho nhân loại v..v… Đây là một công việc vừa có
tính hàn lâm vừa rất trí thức mà giới học giả và trí thức Âu Mỹ đã làm từ mấy
trăm năm nay rồi. Tuy
nhiên rất có thể khi đưa ra những sự thực về tôn giáo, chúng ta có thể bị ngộ
nhận, thậm chí có khi bị lên án sai lầm, là chống tôn giáo hay phê bình chỉ
trích tôn giáo.
Thật vậy, có nhiều người đưa ra luận cứ
là tôn giáo nào cũng dạy cho con người có đạo đức, làm lành tránh ác, bản chất
đều giống nhau, do đó không nên phê bình chỉ trích tôn giáo. Điều này thường
là luận điệu chống đỡ của những tôn giáo bị nhân loại phê bình, chỉ trích những
khía cạnh tiêu cực của tôn giáo đó mà vô phương biện cãi bằng lý luận.
Bertrand Russell cũng đã đưa ra nhận định: “Người
ta thường nói tấn công tôn giáo là điều rất sai lầm vì tôn giáo làm cho con người
đạo đức. Người ta nói với tôi như vậy; (nhưng) tôi không nhận thấy như vậy..” [One is often told that it is a very
wrong thing to attack religion, because religion makes men virtuous. So I
am told; I have not noticed it..]. Thật vậy, luận cứ trên không đứng vững
vì “dạy con người làm lành tránh ác” là sự phát triển của tri thức con người và
chung cho dân gian chứ không chỉ nằm trong tôn giáo. Chẳng có cha mẹ nào,
dù họ là người vô thần hay vô tôn giáo lại dạy con cái “làm ác tránh
lành”. Đạo Khổng thực sự không phải là một tôn giáo, nhưng Đức Khổng Tử
đã dạy con người một số những tiêu chuẩn đạo đức trong xã hội mà cả thế giới
ngày nay đều tán thán. Mặt khác, Bertrand Russell nói như trên vì ông ta đã biết
rõ lịch sử Công giáo dạy “làm lành tránh ác” như thế nào, hiển nhiên không phải
là “Ki Tô Giáo làm cho con người đạo đức..”
mà trái lại. Thật vậy, chúng ta không thể cứ nhắm mắt tin bừa vào những lời
khoa trương trống rỗng như “Thiên Chúa lòng lành” mà phải tìm hiểu xem trong cuốn
Kinh Thánh, Thiên Chúa đã “lòng lành” như thế nào? Cũng vậy,
chúng ta không thể nào tin vào những lời tự khoa trương của giáo dân như “sống
đạo, tốt đời” mà phải tìm hiểu xem trong giòng lịch sử, giáo dân đã “sống
đạo, tốt đời” như thế nào. Tất cả những công cuộc tìm hiểu này đều nằm
trong lãnh vực học thuật để mở mang đầu óc của người dân bình thường không có
cơ hội và/hoặc khả năng tìm hiểu. Giúp cho họ hiểu biết đúng là một món
quà vô giá mà chúng ta có thể tặng cho họ.
Tuy Phật Giáo có trước
Ki Tô Giáo cả 5, 6 trăm năm, nhưng thế giới Tây Phương mới chỉ thật sự biết đến
Phật Giáo từ vài thế kỷ nay. Cho nên chúng ta không hi vọng có những nhận
định về Đức Phật và Phật Giáo trong suốt chiều dài lịch sử của Phật Giáo tương
tự như Ki Tô Giáo. Năm 1994, Stephen Batchelor xuất bản cuốn Sự Thức Tỉnh Của Tây Phương (The Awakening of the West), nội dung
viết về lịch sử tiếp xúc của Phật Giáo với Tây phương. Cuốn sách được giới
thiệu như sau:
Từ thời đại đế Alexandre, các vua
chúa và giáo hoàng Tây phương đã mong mỏi kiếm được quyền lực bằng cách chinh
phục Á Châu. Qua nhiều thời kỳ họ đã phái từng đợt sứ giả và các nhà truyền
giáo tới Á Châu để tiếp xúc với những người "ngoại đạo", nhưng tâm thức hẹp
hòi của người Tây phương[về tôn giáo] đã làm cho những người
này chẳng biết được bao nhiêu về Phật Giáo.
Ngày nay Phật Giáo được coi như là một tôn
giáo phát triển nhanh nhất và là một trong những phong trào tâm linh có ảnh hưởng
nhiều nhất ở Tây phương."
(Since the time of Alexander the Great,
European kings and popes longed for the power to be gained through the conquest
of Asia. They sent periodic streams of envoys and missionaries to
establish contact with the "infidels," but the European's
narrow-mindedness prevented them from learning much at all about Buddhism.
Buddhism is said to be the fastest growing
religion and one of the most influential spiritual movements in the West.)
Vì thế, nếu chúng ta trích dẫn nhận định
về Phật Giáo của những người thuộc các loại sứ giả và thừa sai trên thì chúng
ta không thể nào có một hình ảnh đúng về Phật Giáo. Mặt khác, nếu kể đến
những nhận định về Đức Phật và Phật Giáo của những Tăng Ni trí thức Phật Giáo
thì nhiều không đếm xuể và không tránh khỏi lời phê bình là đã trích dẫn theo
thiên kiến. Vì vậy để công việc sưu tầm được vô tư, như về Ki Tô Giáo tôi
chỉ đưa ra những nhận định của một số danh nhân trí thức Âu Mỹ, thì đối với Phật
Giáo, tôi cũng chỉ đưa ra nhận định của một số danh nhân trí thức trên thế giới,
phần lớn là Âu Mỹ, trong thời cận đại, vì lý do như trên đã nói, Tây phương mới
biết đến Phật Giáo gần đây. Chúng ta nên để ý là nhận định về God và Ki
Tô Giáo đều là của các bậc thức giả Âu Mỹ trong những xã hội Ki Tô chứ không phải
của những người thuộc các tôn giáo khác trong đó có Phật Giáo.
Nay, sau một thời gian
sưu tầm, tôi đã thêm vào phần nhận định về God [của Ki Tô Giáo] và Ki Tô Giáo một
số tác giả khác, và đồng thời cũng xin trình bày thêm những nhận định của một số
danh nhân trí thức Âu Mỹ về Phật Giáo, lẽ dĩ nhiên còn nhiều thiếu sót về cả
hai phía. Tôi cho rằng,
đây là tiêu chuẩn có giá trị nhất để đối chiếu thực chất của hai tôn giáo: Ki
Tô Giáo và Phật Giáo, vì
các bậc trí thức nổi danh trên thế giới thường có trình độ hiểu biết cao, làm
việc trong tinh thần khoa học với đầu óc sáng suốt hơn quần chúng thông thường
nhiều, và có địa vị trong xã hội cũng như trên thế giới mà họ phải trân trọng.
Họ thường không đánh giá một tôn giáo qua vài câu lạc lõng trong Kinh điển của
tôn giáo đó, mà qua, như trên đã nói: Tư
CáchGiáo Chủ, Giáo Lý, Lịch sử truyền đạo, Giáo Lý đã được áp dụng như thế nào,
các tín đồ tôn giáo đó đã đóng góp được gì cho nhân loại v..v… Xuyên qua một số nhận định
điển hình này, chúng ta cũng có thể thấy rõ sự khác biệt giữa God [của Ki Tô
Giáo] và Đức Phật, giữa Ki Tô Giáo và Phật Giáo. Khác biệt như thế
nào. Xin mời quý độc giả hãy đọc những nhận định của một số danh nhân trí
thức trên thế giới về God [của Ki Tô Giáo] và Ki Tô Giáo, cũng như về Đức Phật
và Phật Giáo, và tự đánh giá lấy thực chất của mỗi tôn giáo. Trong số những
danh nhân trí thức liệt kê, có một số đã đưa ra những nhận định về cả hai tôn
giáo: Ki Tô Giáo và Phật Giáo. Để đối chiếu, tôi xin ghi lại những nhận
định của họ về Ki Tô Giáo song song với những ghi nhận về Phật Giáo trong phần
những nhận định về Phật Giáo.
* *
*
Công cuộc sưu tầm này gồm 2 phần: Phần I là những nhận định của 100 danh nhân
trí thức Âu Mỹ về God (của Công giáo, Tin Lành, Do Thái giáo, Hồi giáo, Anh
giáo và Chính thống giáo) và Ki Tô Giáo (Công giáo và Tin Lành), và Phần II là nhận định của 100 danh nhân
trí thức trên thế giới về Đức Phật và Phật Giáo. Như thông lệ, chổ nào có thể
được, tôi cũng xin chua thêm câu nguyên ngữ bằng tiếng nước ngoài để bạn đọc có
thể trích dẫn trực tiếp.
Tôi
hi vọng kết quả sưu tầm này được phổ biến rộng rãi trong quần chúng, và nhất là
các bậc lãnh đạo và trí thức trong Phật Giáo và Ki Tô Giáo cũng nên đọc để mà
biết đến giá trị thực sự của tôn giáo mình. Tôi cũng hi vọng bản so sánh
đối chiếu này sẽ được dán trên cánh cửa của mọi nhà thờ cũng như mọi Chùa trên
đất nước Việt Nam.
*
PHẦN I:
NHẬN ĐỊNH CỦA MỘT TRĂM DANH NHÂN TRÍ THỨC ÂU MỸ
VỀ “GOD” VÀ KI-TÔ GIÁO?
Victor
Hugo: Một Địa Ngục Thông Minh
Thì Tốt Hơn Là Một Thiên Đường Ngu Xuẩn
[Victor Hugo: “An
intelligent hell would be better than a stupid paradise."]
Lloyd
Graham: "Chúa
Ki Tô cầu nguyện (Chúa
Cha): "Cha
hãy tha thứ cho họ vì họ không biết là họ đang làm gì"… Nếu
cái tên Ki Tô không biết gì về siêu hình học này (Giê-su) mà có chút kiến thức nào về
luật nhân quả, thì lời cầu nguyện của hắn phải đọc ngược lại – “Con người, hãy tha
thứ cho Thượng đế, vì hắn không biết là hắn đã làm gì.” Tất cả cuộc sống đều chứng
tỏ cái sự kiện thê thảm này, cho nên vấn đề không phải là Thượng đế có tha thứ
cho tội lỗi của con người hay không, mà là con người có
thể tha thứ cho sự độc ác của Thượng đế hay không?
(Christ prayed: "Father forgive them for they
know not what they do."… Had this metaphysically ignorant Christ
possessed any knowledge of Causation, his prayer would read in reverse – “Man, forgive God, for he knows
not what he does.” All
life attests this tragic fact, so the question is not, will God forgive man for
his sins? but can man
forgive God for his cruelty? )
*
Theo tự điển The American Heritage Dictinonary
của Mỹ thì định nghĩa của Tôn Giáo là: “Niềm
tin và sự kính ngưỡng vào một quyền năng siêu nhiên được biết như là một đấng
sáng tạo và cai quản vũ trụ” (Religion
= Belief in and reverence for a supernatural power recongnized as the creator
and governor of the universe). Trong những phần trích dẫn sau đây, danh từ
"tôn giáo" chỉ những tôn giáo độc thần như Ki Tô Giáo, và danh từ
"thần" (God) thường để chỉ vị “thần của người Do Thái trở thành thần
của Ki Tô Giáo” mà người Ki Tô Giáo thường gọi là “Thượng đế” hay “Thiên
Chúa”. Những từ này không áp dụng cho Phật Giáo, Lão Giáo hay Khổng Giáo.
Mặt khác, chúng ta cũng nên biết, God của Ki Tô Giáo chính là God của Do Thái
Giáo trước khi Ki Tô Giáo ra đời, và cũng là God của Hồi Giáo, sau khi Ki Tô
Giáo ra đời.
1. Simonides (556-468 TTL = Trước Thường Lịch), Thi
sĩ Hi Lạp: * Càng suy nghĩ về
chủ đề Thiên Chúa, tôi càng thấy nó trở nên tối tăm. (The more I consider the subject of
God, the more obscure it becomes.)
2. Empedocles (495-435 TTL), Triết gia Hi Lạp: * Không có Thiên Chúa nào làm ra thế
giới, cũng chẳng có người nào làm ra; thế giới từ xưa vẫn luôn luôn như vậy. (None of the gods has formed the
world, nor has any man; it has always been.)
3. Aristotle (384-322 TTL), Triết Gia Hi Lạp: * Con người tạo ra Thiên Chúa theo
hình ảnh của chính con người, không chỉ theo hình dạng của con người mà còn
theo lối sống của con người. (Men creates gods after their own image, not
only with regard to their form but with regard to their mode of life.)
4. Demosthenes (384-322 TTL), Nhà hùng biện thành
Athenes: * Chúng ta tin bất cứ
cái gì chúng ta muốn tin. (We believe whatever we want to believe.)
5. Epicurus (341-270 TTL), Triết Gia Hi Lạp: * Hoặc Thiên Chúa muốn hủy bỏ
sự ác, và không thể; Hoặc Thiên Chúa có thể hủy bỏ nhưng không muốn.. Nếu Thiên
Chúa muốn, nhưng không thể làm được, Thiên Chúa bất lực. Nếu Thiên Chúa có thể,
nhưng không muốn, Thiên Chúa thật là xấu xa.. Nếu Thiên Chúa không thể và cũng
không muốn, Thiên Chúa vừa bất lực vừa xấu xa. Nhưng nếu (như họ thường nói)
Thiên Chúa có thể hủy bỏ sự ác và Thiên Chúa thật sự muốn như vậy, Tại sao trên
cõi đời này lại có sự ác? (Either
god wants to abolish evil, and cannot; Or he can, but does not want to; If he
wants to, but cannot, he is impotent. If he can, but does not want to, he is
wicked.. If he neither can, nor wants to, He is both powerless and wicked. But
if (as they say) god can abolish evil, And god really wants to do it, Why is
there evil in the world?)
6. Lucretius (99-55 TTL), Triết Gia La Mã: * Mọi tôn giáo đều tuyệt vời đối với
người dốt nát, có ích đối với chính trị gia, và lố bịch đối với triết gia. (All religions are equally sublime to
the ignorant, useful to the politician, and ridiculous to the philosopher.)
7. Statius (~45-96 TL = Thường Lịch), Thi sĩ La
Mã: * Chính là sự sợ hãi
trong thế giới đã tạo ra các Thiên Chúa . (It was fear in the world that created
the gods.)
8. Tacitus (55-120 TL), Sử gia La Mã: * Ki Tô Giáo là một sự mê tín có
tính truyền nhiễm. (Như bệnh dịch hạch. TCN) (Christianity is a pestolent
superstition.)
9. Michel
de Montaigne (1533-1592),
Văn sĩ Pháp: * Không có gì được
tin chắc bằng những điều mà chúng ta biết ít nhất. (Nothing is so firmly believed as what
we least know); * Những người
có trình độ hiểu biết đơn giản, ít đầu óc tìm tòi và ít học vấn là những tín đồ
Ki Tô tốt (Men with simple
understanding, little inquisitive and little instructed make good Christians.)
10. Sir
Francis Bacon (1561-1626),
Khoa học gia và triết gia Anh: * Người
tin thuyết Chúa Ba Ngôi tin rằng một trinh nữ chính là mẹ của một đứa con đã tạo
ra bà ta. (The trinitarian believes a virgin to be the mother of a son who
is her maker.)
11. Ferdinand
Magellan (1480-1521),
Nhà hàng hải Bồ Đào Nha: * Giáo
hội bảo rằng trái đất thì phẳng dẹt, nhưng tôi biết rằng nó hình cầu, vì tôi đã
nhìn thấy bóng nó trên mặt trăng, và tôi tin vào một cái bóng hơn là tin vào
giáo hội. (The church says
the earth is flat, but I know that it is round, for I have seen the shadow on
the moon, and I have more faith in a shadow than in the church)
12. Thomas
Hobbes (1588-1679),
Tư tưởng Gia Anh: * Thần học
là vương quốc của sự tối tăm(Theology is the kingdom of darkness); * Tôn giáo giống như những viên thuốc
mà người ta phải nuốt chửng cả viên. (Religions
are like pills, which must be swallowed whole without chewing).
13. Baron
de Montesquieu (1689-1755),
Viện sĩ Hàn Lâm Viện Pháp: * Không
có vương quốc nào phải chịu đựng nhiều nội chiến như là vương quốc của Chúa
Ki-Tô (No kingdom has ever
suffered as many civil wars as the kingdom of Christ); * Nếu các hình tam giác mà tạo ra một
Thiên Chúa thì chúng sẽ làm cho ông ta có ba cạnh (If triangles made a god, they would
give him three sides); * Lịch
sử có đầy những cuộc chiến tranh tôn giáo; nhưng, chúng ta phải nhận xét cẩn thận,
không phải vì có nhiều tôn giáo mà có nhiều chiến tranh, mà vì tinh thần không
khoan nhượng trong một tôn giáo (Công
giáo) nghĩ rằng mình
có quyền thống trị (History
is full of religious wars; but, we must take care to observe, it was not the
multiplicity of religions that produce these wars, it was the intolerating
spirit which animated that one which thought she had the power of governing).
14. Voltaire (1694-1778), Văn hào, Triết gia ..
Pháp: * Ki-Tô giáo là tôn
giáo lố bịch nhất, vô lý nhất và đẫm máu nhất làm nhiễm độc thế giới. (Christianity is the most
ridiculous, the most absurd and bloody religion that has ever infected the
world); * Trong 1700 năm, Ki
Tô giáo không làm gì khác ngoài việc gây hại cho nhân loại (For 1700 years, the Christian sect
has done nothing but harm; * Những
tín đồ Ki-Tô là những người bất khoan dung nhất (Christians have been the most
intolerant of all men); * Hãy
nghiền nát cái đồ ô nhục- Ki Tô Giáo (Écrasez
l’infâme! [crush the infamous thing - Christianity]; * Vô thần là thói xấu của một số nhỏ
những người thông minh (Atheism
is the vice of a few intelligent people); * Thần
Ki-Tô luôn luôn ở phía những tiểu đoàn mạnh nhất (God is always on the side of the
heaviest battalions); * Tai họa
giáng vào thế giới qua tội lỗi của Adam. Nếu cái tên ngu đần ấy không phạm tội,
chúng ta đã có thể không bị làm khổ bởi bệnh đậu mùa, bệnh ghẻ, hoặc môn thần học,
hoặc đức tin duy nhất có thể cứu rỗi chúng ta (Evil came into the world through the
sin of Adam. If that idiot had not sinned, we should not have been afflicted
with the smallpox, nor the itch, nor theology, nor the faith which alone can
save us.); * Lời của Thần Ki
Tô là lời của các linh mục; sự vinh quang của Thần Ki Tô là sự hãnh diện của
các linh mục; ý của Thần Ki Tô là ý của các linh mục; xúc phạm Thiên Chúa là
xúc phạm các linh mục; tin vào Thiên Chúa là tin vào mọi điều linh mục nói (The word of God is the word of the
priests; the glory of god is the pride of the priests; the will of god is the
will of the priests; to offend god is to offend the priests; to believe in god
is to believe in all that the priests tell us.)
15. David
Hume (1711-1776), Triết
gia Tô Cách Lan: * Những tín
đồ Ca-Tô là một hệ phái trí thức? Trong mọi tôn giáo, tôn giáo vô lý và vô
nghĩa nhất là tôn giáo mà trong đó những người hiến thân cho Chúa ăn thịt Chúa
mình sau khi đã tạo ra ông ấy (The
Roman Catholics are a very learned sect?..Of all religions, the most absurd and
nonsensical is that whose votaries (người hiến thân cho Chúa) eat, after having
created, their deity).
16. Denis
Diderot (1713-1784),
Khoa học Gia Pháp: * Ki-Tô
giáo dạy chúng ta phỏng theo một vị Thần độc ác, ngấm ngầm, ghen tuông, và
không thể nguôi trong những cơn phẫn nộ của ông ta (The Christian religion teaches us to
imitate a God that is cruel, insidious, jealous, and implacable in his wrath);
* Sự cuồng tín chỉ cách sự
man rợ có một bước (Fanaticism
is just one step away from barbarism); * Hãy
xét cái hình ảnh mà người ta vẽ cho chúng ta về Đấng Tối Cao, người có đầu óc
ngay thẳng nhất phải ước rằng hắn ta đừng có hiện hữu (Considering the picture that is drawn
for us of the Supreme Being, the most righteous soul must be tempted to wish
that he did not exist).
17. Edward
Gibbon (1737-1794), Sử
gia Anh: * Đối với cái nhìn
triết lý, những thói xấu của giới giáo sĩ thì ít nguy hại hơn những đức tính của
họ rất nhiều (To a
philosophic eye, the vices of the clergy are far less dangerous than their
virtues.); * Những tội nghiêm
trọng nhất đã bị dẹp bỏ, Người đại diện của Chúa Ki Tô (Giáo hoàng John XXIII,
1414) chỉ bị kết tội là ăn cướp, sát nhân, hãm hiếp, giao hợp đồng giống, và loạn
luân (The most serious
charges were suppressed; the Vicar of Christ (Pope John XXIII, 1414) was
accused only of piracy, murder, rape, sodomy, and incest.)
18. Pierre
Bayle (1647-1706), Triết
gia Pháp: * Về những vấn đề
tôn giáo, rất dễ lừa dối một người, nhưng rất khó mà giải hoặc hắn (In matters of religion, it is very
easy to deceive a man, and very hard to undeceive him); * Không có quốc gia nào hiếu chiến
như là những quốc gia theo Ki Tô Giáo (No
nations are more warlike than those which profess Christianity)
19. Samuel
Butler (1612-1680), Thi
sĩ Anh: * Chúa Ki-Tô chỉ bị
đóng đinh trên thập giá một lần, và trong vài tiếng đồng hồ. Hãy nghĩ tới hàng
ngàn người bị hắn đóng đinh trên thập giá một cách thầm lặng từ khi đó (Christ was only crucified once, and
for a few hours. Think of thousands he has been crucifying in a quiet way ever
since).
20. Daniel
Defoe (1660-1731), Tiểu
thuyết gia Anh: * Trong tất cả
những tai họa mà nhân loại phải chịu đựng, sự độc đoán của giới giáo sĩ là tệ hại
nhất (Of all the plagues
with which mankind are cursed, Ecclesiastic tyranny’s the worst.)
21. Frederik
the Great (1712-1786),
Vua nước Phổ: * Mọi nhà thần
học đều giống nhau.. Mục đích của họ luôn luôn là đặt bạo quyền trên tâm thức
con người. Do đó, họ khủng bố mọi người chúng ta đã dám táo bạo phanh phui sự
thật (Theologians are all
alike .. Their aim is always to wield despotic authority over men’s consciences.
They therefore persecute all of us who have the temerity to unveil the truth.)
22. Hugo
Grotius (1583-1645), Học
giả Hòa Lan: * Người nào đọc
lịch sử giới giáo sĩ không đọc gì khác ngoài sự gian xảo và điên rồ của các
giám mục và linh mục. (He
who reads eccleciastical history reads nothing but the roguery and folly of
bishops and churhmen.)
23. Claude
Adrien Helvétius (1715-1771),
Triết gia Pháp: * Một người
tin rằng hắn ăn thịt Chúa của hắn, chúng ta không bảo là hắn điên; một người
nói rằng hắn là Chúa Giê-su Ki Tô, chúng ta bảo rằng hắn điên,. (A man who believes that he eats his
God we do not call mad; a man who says he is Jesus Christ, we call mad.)
24. Baron
d’Holbach (1723-1789),
Triết gia Pháp: * Nếu sự
không hiểu thiên nhiên đã sinh ra những thần, thì sự hiểu biết về thiên nhiên sẽ
đi đến chỗ dẹp bỏ những thần này. (If
the ignorance of nature gave birth to the gods, knowledge of nature is destined
to destroy them.)
25. Benjamin
Franklin (1706-1790),
Khoa học gia Mỹ: * Cách nhìn
mọi sự việc bằng đức tin là nhắm con mắt của lý trí. (The way to see by faith is to
shut the eye of reason).
26. Immanuel
Kant (1724-1804), Triết
gia Đức: * Cái chết của tín
lý là sự ra đời của đạo đức; Lý trí không bao giờ có thể chứng minh sự hiện hữu
của Thần KiTô (The death of
dogma is the birth of morality; Reason can never prove the existence of God.)
27. John
Milton (1608-1674), Thi
sĩ Anh: * Đạo Ca-Tô Rô-Ma có
ít tính chất tôn giáo hơn là sự chuyên chế của giới linh mục, những người trang
bị với những bổng lộc của quyền lực dân sự, với chiêu bài tôn giáo, đã chiếm lấy
quyền của Chúa (Romanism is
less a religion than a priestly tyranny armed with the spoils of civil power
which, on the pretext of religion, it hath seized against the command of Chist
himself.)
28. Lady
Mary Wortley Montagu (1689-1762),
Văn sĩ Anh: * Trên khắp thế
giới, các linh mục có thể nói láo, và các tín đồ tin, (Priests can lie, and the mob believe,
all over the world).
29. Thomas
Paine (1737-1809), triết
gia Anh, tác giả cuốn sách nổi tiếng Thời
Đại Của Lý Trí: * Cuốn
Tân Ước dạy chúng ta những gí? Tin rằng Đấng Toàn Năng phạm tội lăng nhăng với
một người đàn bà đã có chồng; và tin vào cái chuyện lăng nhăng này gọi là đức
tin. (What is the New
Testament teaches us? To believe that the Almighty committed debauchery with a
woman engaged to be maried; and the belief of this debaucery is called faith; * Nguồn gốc của sự xấu xa nhất, của
những sự độc ác khủng khiếp nhất, và những sự khổ sở to lớn nhất giáng lên đầu
nhân loại là ở trong cái gọi là mạc khải, hay tôn giáo mạc khải (The most detestable wickedness, the
most horrid cruelties, and the greatest miseries that have afflicted the human
race have had their origin in this thing called revelation, or revealed
religion); * Tin vào một
Thiên Chúa độc ác làm cho con người thành độc ác (Belief in a cruel god makes a
cruel man.); * Một thầy giáo
giỏi có ích hơn là 100
linh mục (One good school
master is of more use than a hundred priests.)
30. Ethan
Allen (1738-1789), Nhà
cách mạng Mỹ: * Giáo lý Chúa
Ba Ngôi là vô căn cứ, và có khuynh hướng đưa đến mê tín và thờ hình tượng (The doctrine of the Trinity is
destitute of foundation, and tend manifestly to superstition and
idolatry.) * “Trong những
nơi ở thế giới mà sự hiểu biết và khoa học đã thắng thế, thì không còn phép lạ
nữa; nhưng ở những nơi còn man rợ và ngu dốt, phép lạ vẫn còn thịnh hành.” (In those parts of the world where
learning and science have prevailed, miracles have ceased; but in those parts
of it as are barbarous and ignorant, miracles are still vogue.)
31. Thomas
Jefferson (1743-1826), Tổng
Thống Mỹ: * Trong mọi quốc
gia và trong mọi thời đại, linh mục đều đã thù nghịch đối với tự do.(In
every country and in every age, the priest has been hostile to liberty). * Thần Ki-Tô là một nhân vật có những
tính cực kỳ độc ác, bất khoan dung, đồng bóng , và bất công.(The God is a
being of terrific character - cruel, vindictive, capricious, and unjust); * Đã tới 50, 60 năm từ ngày tôi đọc
cuốn Khải Huyền, và từ đó tôi coi nó chỉ là những lời điên dại mê sảng của một
kẻ cuồng điên (It has been
50 and 60 years since I read the Apocalypse, and I then considered it merely
the ravings of a maniac).
32. James
Madison (1751-1836), Tổng
Thống Mỹ: * Trong gần 15 thế
kỷ, cơ sở hợp pháp của Ki Tô giáo đã được phán xét. Hoa trái của Ki Tô giáo là
gì? Ở khắp nơi, không nhiều thì ít, sự lười biếng và hãnh diện của giới giáo
sĩ, sự ngu tối và quỵ lụy của giới tín đồ, sự mê tín, cố chấp và bạo hành trong
cả hai giới (During almost
15 centuries has the legal establishment of Christianity been on trial. What
has been its fruits? More or less in all places, pride and indolence in the
clergy; ignorance and servility in the laity; in both, superstition, bigotry,
and persecution.)
33. Napoleon
Bonaparte (1769-1821),
Hoàng đế Pháp: * Hiệp hội
Giêsu là hội nguy hiểm nhất, và đã gây nên nhiều tổn hại hơn tất cả những hội
tôn giáo khác (The Society
of Jesus is the most dangerous of orders, and has done more mischief than all
the others); * Kiến thức và lịch
sử là những kẻ thù của tôn giáo(Knowledge and history are the enemies of
religion); * Ở mọi nơi và mọi
thời, linh mục đã đưa vào sự gian dối và sai lầm (Priests have everywhen and
everywhere introduced fraud and falsehood)
34. Arthur
Schopenhauer (1788-1860),
Triết gia Đức: * Bạn có thể
ghi nhận là đức tin và kiến thức thì liên hệ với nhau như là hai cán cân; khi
cán cân bên này lên thì cán cân kia xuống (You may observe that faith and
knowledge are related as the scales of a balance; when the one goes up, the
other goes down); *Những hoa trái của Ki Tô giáo là chiến tranh tôn giáo,
những cuộc tàn sát, những cuộc chiến tranh thập giá, những tòa án xử dị giáo, sự
tiêu diệt các thổ dân Mỹ, và đưa những nô lệ Phi Châu vào thay thế (The fruits of Christianity
were religious wars, butcheries, crusades, inquisitions, extermination of the
natives in America, and the introduction of African slaves in their place); * Ca-Tô giáo là tôn giáo lên thiên
đường bằng cách cầu xin, vì nó quá phiền toái để tự mình đạt được. Linh mục là những kẻ
buôn bán thiên đường (The
Catholic religion is an order to obtain heaven by begging, because it would be
too troublesome to earn it. The priest are the brokers for it); * Mọi tín lý, bất kể là vô lý tới
đâu, khi cấy vào con người từ nhỏ, chắc chắn là ở trong đó suốt đời (Any dogma, no matter how
extravagantly absurd, inculcated in childhood, is sure to retain its hold for
life.)
35. Percy
Bysshe Shelley (1792-1822),
Thi sĩ Anh: * Ki Tô giáo thật
sự cũng phạm phải nhiều điều độc ác như Do Thái giáo, và còn hơn Do Thái giáo về
mức tan hoang mà nó gây nên. 11 triệu người, đàn ông, đàn bà, và trẻ con bị giết
trong những chiến tranh, bị sát hại trong khi đang ngủ, thiêu sống trong những
ngày hội hè công cộng, đầu độc, tra tấn, ám sát, và cướp bóc trong tinh thần của
Tôn Giáo hòa bình, và cho sự vinh quang của vị Thần nhân từ nhất. Cái tên của
Thần Ki Tô đã làm hàng rào Thánh bao quanh mọi tội ác (Christianity indeed has equaled
Judaism in atrocities, and exceeded it in the extent of its desolation. 11
million of men, women, and children have been killed in battle, butchered in
their sleep, burned to death at public festivals of sacrifice, poisoned,
tortured, assassinated, and pillaged in the spirit of the Religion of Peace,
and for the glory of the most merciful God.; The name of God has fenced about
all crime with holiness.) * Ki
Tô giáo chất đầy trái đất với quỷ, hỏa ngục với con người, và thiên đường với
những nô le䍊 (Christianity peoples
earth with demons, hell with men, and heaven with slaves.)
36. John
Stuart Mill (1806-1873),
Triết gia Anh: * Giáo hội bất
khoan dung nhất trong mọi giáo hội: giáo hội Ca-Tô Rô-ma (The most intolerant of churches, the
Roman Catholic Church.)
37. Abraham
Lincoln (1809-1865), Tổng
Thống Mỹ: * Cả hai (Ca Tô và
Tin Lành) đều đọc cùng một cuốn thánh kinh, cầu nguyện cùng một Thiên Chúa, và
người này viện đến sự giúp đỡ của Thiên Chúa để chống người kia (Both read the same Bible, and pray to
the same God; and each invokes His aid against the other.)
38. Charles
Darwin (1809-1882), Khoa
học gia Anh, nhà lập thuyết Tiến Hóa: * Khoa
học và chúa KiTô chẳng có liên hệ gì với nhau. Tôi không tin đã có một sự mạc
khải nào (Science and Christ
have nothing to do with each other. I do not believe that any revelation has
ever been made).
39. Charles
Dickens (1812-1870), Văn
hào Anh: * Tôi tin rằng sự phổ
biến đạo Ca-Tô là phương cách khủng khiếp nhất của sự thoái hóa chính trị và xã
hội còn sót lại trên thế giới. Những nhà truyền giáo là những kẻ quấy rầy hạng
nhất, và làm cho mọi nơi mà họ tới trở thành tệ hơn (I believe the dissemination of
Catholicity to be the most horrible means of political and social degradation
left in the world. Missionaries are perfect nuisances, and leave every place
worse than they found it.)
40. Thomas
Henry Huxley (1825-1895),
Khoa học gia Anh: * Tín điều
về sự không thể sai lầm của Thánh kinh cũng chẳng hiển nhiên hơn tín điều về
không sự sai lầm của các giáo hoàng (The
dogma of infallibility of the Bible is no more self-evident than is that of the
infallibility of the popes.) * Từ
một nô lệ của chế độ giáo hoàng [người
Công giáo], người trí thức đã trở thành nông nô của Thánh kinh (người Tin lành) From being a
slave of the papacy, the intellect was to become the serf of the Bible.) * Hệ thống giáo sĩ là kẻ thù sống chết
của khoa học. Thuyết tiến hóa loại bỏ thuyết sáng tạo và mọi sự can thiệp của
Thần Ki Tô (The
ecclesiastical system is the deadly enemy of science. Evolution excludes
creation and all other kinds of supernatural interventions.) * Hoài nghi là bổn phận cao nhất và
đức tin mù quáng là tội không thể tha thứ được (Skepticism is the highest duty
and blind faith the one unpardonable sin.)
41. Leo
Tolstoy (1828-1910) văn
hào Nga: * Tôi tin chắc rằng
giáo lý của giáo hội (Ca-Tô) là một sự nói láo xảo quyệt
và xấu xa theo lý thuyết, và là sự pha trộn của sự mê tín thô thiển nhất và trò
ma thuật về phương diện thực hành (I
am convinced that the teaching of the church is in theory a crafty and evil
lie, and in practice a concoction of gross superstition and witchcraft.) * Đúng vậy, tôi không chấp nhận một
thuyết không hiểu được là thuyết Ba Ngôi, và huyền thoại về sự sa ngã của con
người, vì chúng vô lý trong thời đại của chúng ta. (It is true, I deny an
incomprehensible Trinity, and the fable regarding the fall of man, which is
absurd in our day.) * Đúng vậy,
tôi không chấp nhận cái chuyện có tính cách xúc phạm về một Thiên Chúa
sinh ra từ một trinh nữ đề chuộc tội cho nhân loại (It is true, I deny the
sacrilegious story of a God born of a virgin to redeem the race.)
42. Robert G. Ingersoll (1833-1899), Học giả Mỹ: * Tôi muốn gì cho ngày giáng sinh?
Tôi bắt giáo hoàng phải vứt đi cái mũ ba tầng của ông ta, cởi bỏ bộ quần áo
thiêng liêng của ông ta, và thừa nhận rằng ông ta không hành động cho Thần Ki
Tô - không phải là không thể sai lầm - mà chỉ là một người Ý thông thường. Tôi
bắt tất cả những hồng y, tổng giám mục, giám mục, linh mục thừa nhận rằng họ chẳng
biết gì về thần học, về thiên đường hay hỏa ngục, về số phận tương lai của nhân
loại, về quỷ hay hồn ma, về các thần hay thiên thần. Tôi muốn toàn thể thế giới
không còn bất công, không còn mê tín(What I want for Christmas? I would
have the pope throw away his tiara, take off his sacred vestments, and admit
that he is not acting for god - is not infallible - but is just an ordinary
Italian. I would have all the cardinals, archbishops, bishops, priests admit
that they know nothing about theology, nothing about hell or heaven, nothing
about the destiny of the human race, nothing about devils and ghosts, gods or
angels. I would like to see the whole world free - free from injustice - free
from superstition). * Một thầy
giáo giỏi có giá trị hơn 1000 linh mục (One
good schoolmaster is worth a thousand priests.) * Trong nhiều thế kỷ, cây thập giá
và lưỡi gươm là đồng minh của nhau. Cùng với nhau, chúng tấn công nhân quyền.
Chúng chống đỡ cho nhau (For
many centuries, the sword and the cross were allies. Together they attacked the
rights of man. They defended each other.) * Nếu
Ki Tô giáo chỉ ngu đần và phản khoa học, nếu Thần của Ki Tô giáo chỉ dốt nát và
có lòng tốt, nếu Ki Tô giáo hứa hẹn cho các tín đồ một sự hỉ lạc vĩnh hằng, và
nếu các tín đồ thực hành hạnh tha thứ mà Ki Tô Giáo răn dạy, thì tôi là người
chẳng đụng gì đến tín ngưỡng của họ. Nhưng Ki Tô giáo còn có một mặt khác. Tôn
giáo này không chỉ ngu đần mà còn lắt léo, không chỉ phản khoa học mà còn vô
nhân tính. Thần của tôn giáo này không chỉ dốt nát mà còn ác độc. Tôn giáo này
không chỉ hứa hẹn cho tín đồ một phần thưởng vĩnh hằng mà còn khẳng định rằng hầu
hết mọi người (tín đồ
hay không. TCN) đều bị
giam cầm trong những tòa hình ngục của Thần và sẽ bị vĩnh viễn đau đớn. Đó là sự
man rợ của Ki Tô Giáo. (If
Christianity were only stupid and unscientific, if its god were ignorant and
kind, if it promised eternal joy to believers, and if the believers practiced
the forgiveness they teach, for one I should let the faith alone. But there is
another side to Christianity. It is not only stupid, but malicious. It is not
only unscientific, but it is heartless. Its god is not only ignorant, but
infinitely cruel. It not only promises the faithful an eternal reward, but
declares that nearly all of the children of men, imprisoned in the dungeons of
god will suffer eternal pain. This is the savagery of Christianity.)
43. Mark
Twain (1835-1910), Văn
hào Mỹ: * Đức tin là tin vào
cái mà chúng ta biết nó không như vậy(Faith is believing what you know
ain’t so). * Không phải là những
phần trong thánh kinh mà tôi không hiểu làm tôi bực mình, mà là những phần mà
tôi hiểu (It ain’t those parts
of the Bible that I can’t understand that bother me, it is the parts that I do
understand.)
44. John
Burroughs (1837-1921),
Văn hào Mỹ: * Khoa học đã
đóng góp cho sự phát triển của nền văn minh Tây phương trong 100 năm nhiều hơn
là sự đóng góp của Ki Tô Giáo trong 1800 năm. (Science has done more for the
development of Western civilization in 100 years than Christianity in 1800
years.) * Nền văn minh của
chúng ta không được xây dựng trên Ki Tô Giáo mà là trên lý trí và khoa học (Our civilization is not founded
upon Christianity; it is founded upon reason and science.) * Những người hoài nghi và những người
không tin (God của Ki Tô giáo) không bao giờ có thể giết nhau như những tín đồ
Ki Tô đã giết nhau (Skeptics
and disbelievers could never slaughter each other as the Christians have.)
45. Friedrich
Nietzche (1844-1900),
Triết gia Đức: * Thiên Chúa
đã chết (Có đâu để mà chết?
TCN) God is dead. * Chúng ta
không nên đi đến nhà thờ nếu chúng ta muốn hít thở không khí trong lành (One should not go to
church if one wants to breathe pure air.) * Điều nào đúng: con người là một
trong những sai lầm của God, hay God là một trong những sai lầm của con người. (Which is it: is man one of God’s
blunders, or is God one of man’s blunders?)
46. Pierre
Laplace (1749-1827),
Khoa học gia Pháp: * Kính
thiên văn đã quét hết vòm trời mà không thấy Thiên Chúa ở đâu. (The
telescope sweeps the skies without finding god.)
47. Sir
James Paget (1814-1899),
Y sĩ Anh: * Nơi công cộng
cũng như trong tư gia, tôi không biết một cuốn sách nào mà lại là nguồn gốc của
cách xử sự hung ác và tàn bạo như là cuốn thánh kinh (I know of no book which has been a
source of brutality and sadistic conduct, both public and private, that can
compare with the Bible.)
48. Thomas
Carlyle (1795-1881), Văn
hào Anh: * Thiên Chúa chẳng
làm gì cả. Một người có giáo dục, lương thiện, không thể nào còn tin vào Ki-Tô
giáo của lịch sử. (God does
nothing. It is not possible that educated, honest men can even profess much
longer to belief in historical Christianity.)
49. Alexandre
Dumas (1802-1870), Văn
hào Pháp: * Trong khi Tín đồ
Ca-Tô và Tin Lành thiêu sống và giết lẫn nhau, (nhưng họ lại) có thể cộng tác để nô lệ
hóa những ngưới anh em da đen của họ (Catholics
and Protestants, while engaging in burning and murdering each other, could
cooperate in enslaving their black brethen.)
50. Oliver
Wendell Holmes, Sr. (1809-1894), Học giả Mỹ: * Người mà luôn luôn lo lắng rằng
linh hồn mình sẽ bị đầy đọa thường là có một linh hồn vô dụng (The man who is always worrying
about whether or not his souls would be damned generally has a soul that isn’t
worth a damn.) * Sự thật là cả
hệ thống tín ngưỡng dựa trên chuyện sa ngã của con người đó đã dần biến mất đi
trong đầu óc hiểu biết của con người đã được khai sáng. (The truth is that the whole system of
beliefs which comes in with the story of the fall of man is gently falling out
of enlightened human intelligence.)
51. Victor
Hugo (1802-1885), Văn
hào Pháp: * Khi anh bảo tôi rằng
Thiên Chúa của anh đã tạo ra anh theo hình ảnh của ông ấy, tôi trả lời rằng hắn
ta phải thật là xấu xa (When
you tell me that your deity made you in his own image, I reply that he must
have been very ugly.) * Trong
mỗi làng đều có một ngọn đuốc soi sáng: người thầy giáo - và một kẻ làm tắt bó
đuốc đó: ông linh mục xứ (There
is in every village a torch: the schoolmaster - and an extinguisher: the
parson.) .
52. Émile Zola (1840-1902), Văn hào Pháp: * Nền văn minh sẽ không đi đến tột
đỉnh cho đến khi phiến đá cuối cùng từ cái nhà thờ cuối cùng rơi đè lên ông
linh mục cuối cùng (Civilization
will not attain to its perfection until the last stone from the last church
falls on the last priest.) * Phải
chăng khoa học đã thoái lui? Không phải! Chính Ca-Tô giáo đã luôn luôn phải
thoái lui trước khoa học, và sẽ còn bị bắt buộc phải thoái lui (Has science ever retreated?
No! It is Catholicism which has always retreated before her, and will always be
forced to retreat.)
53. Mikhail
A. Bakunin (1814-1876),
Văn hào Nga: * Ki Tô giáo là
sự từ bỏ hoàn toàn lẽ thường và lý trí (Christianity
is the complete negation of common sense and sound reason.) * Thần học là khoa học về sự nói láo
của thần thánh (Theology is
the science of the divine lie.)
54. Ludwig
Feuerbach (1804-1872),
Triết gia Đức: * Bất cứ khi
nào mà đạo đức được đặt căn bản trên thần học, quyền của con người tuỳ thuộc
vào thần quyền, thì những sự vô đạo đức, bất công, ô nhục nhất có thể được biện
minh và thiết lập (Whenever
morality is based on theology, whenever right is made dependent on divine
authority, the most immoral, unjust, infamous things can be justified and
established.)
55. William
E. H. Lecky (1838-1903),
Sử gia A祉 Nhĩ Lan: * Hầu hết Âu châu, trong nhiều thế kỷ,
đã bị ngập máu, máu đổ do sự chủ mưu trực tiếp hoặc với sự hoàn toàn chấp thuận
của những người có quyền trong giới giáo sĩ (Almost all Europe, for many
centuries, was inundated with blood, which was shed at the direct instigation
or with the full approval of the ecclesiastical authorities). * Bất cứ khi nào mà giới giáo sĩ,
Ca-Tô hay Tin Lành, đứng cạnh thế quyền dân sự, thì kết quả là sự bạo hành (Whenever the clergy were at the elbow
of the civil arm, no matter whether they were Catholic or Protestant,
persecution is the result.)
56. August
Bebel (1840-1913), Nhà xã hội Đức: * Ki
Tô giáo là kẻ thù của tự do và văn minh. Nó buộc nhân loại trong xiềng xích. (Christianity is the enemy of liberty
and of civilization. It has kept mankind in chains.)
57. Giuseppe
Garibaldi (1807-1882),
Nhà lãnh đạo Ý (Người đã tiến quân và thu hẹp lãnh thổ của Ca-Tô, chỉ còn lại
Vatican ngày nay): * Vatican
là con dao găm đâm vào tim nước Ý. (The Vatican is a dagger in the heart
of Italy.) * Linh mục là hiện
thân của sự sai lầm (The
priest is the personification of falsehood.) *
Giáo hội Ca-Tô là nàng hầu của sự chuyên chế và là kẻ thù trung kiên của tự do (The Catholic Church is the handmaid
of tyranny and the steady enemy of liberty.)
58. Elbert
Hubbard (1856-1915), Văn
hào Mỹ: * Thiên đường: Chỗ giải
trí-nghỉ dưỡng trong trí tưởng tượng của người Ki-tô. (Heaven: The Coney Island of the
Christian imagination.) * Thần
Ki Tô: John Doe (1 tên đặt cho một nhân vật mà không ai biết là ai) của triết
lý và tôn giáo (God: The
John Doe of philisophy and religion.) * Thần
học là một sự toan tính giải thích một chủ đề bởi những người không hiểu chủ đề
đó (Theology is an
attempt to explain a subject by men who do not understand it).
59. Sigmund
Freud (1856-1939), Nhà
Phân tâm học: * Tôn giáo giống
như là chứng bệnh suy nhược thần kinh của trẻ con (Religion is comparable to a childhood
neurosis.) * Giáo hội Ca-Tô
là đối thủ của mọi tự do tư tưởng (The
Catholic Church so far has been the implacable enemy of all freedom of
thought.)
60. George
Bernard Shaw (1856-1950),
Nhà viết kịch Anh: * Không phải
là không tin thì nguy hiểm cho xã hội của chúng ta, mà chính là sự tin (It is not disbelief that is dangerous
to our society, it is belief.) *
Đối với tín đồ Ca-Tô, chỉ có hai quốc gia, thiên đường và hỏa ngục; chỉ có hai
trạng thái của con người, cứu rỗi hay bị đày đọa (For the Catholic, there are but two
countries, heaven and hell; but two conditions of men, salvation and
damnation.)
61. George
Santayana (1863-1952),
Triết gia Mỹ: * Đối với
Shakespeare, về vấn đề tôn giáo, sự chọn lựa nằm ở hoặc Ki Tô giáo hoặc không
tin gì. Ông ta đã chọn không tin gì (For
Shakespeare, in the matter of religion, the choice lay between Christianity and
nothing. He chose nothing.) *
Ki Tô giáo đàn áp tôn giáo, tra tấn và thiêu sống con người. Như một con chó
săn, tôn giáo này đánh hơi và truy lùng kẻ lạc đạo. Tôn giáo này gây nên những
cuộc chiến tranh, và nuôi dưỡng thù hận và tham vọng. Tôn giáo này thánh hóa sự
tận diệt và sự chuyên chế (Christianity
persecuted, tortured, and burned. Like a hound it tracked the very scent of
heresy. It kindles wars, and nursed furious hatred and ambitions. It sanctified
extermination and tyranny..)
62. Bertrand
Russell (1872-1970),
Triết gia, Nhà Toán học Anh, tác giả cuốn Why I Am Not A Christian: * Quan điểm của tôi về tôn giáo [Ki Tô Giáo] giống như quan điểm của Lucretius.
Tôi coi nó như là một bệnh chứng xuất phát từ sự sợ hãi và là nguồn gốc của sự
khổ sở không thể kể được của loài người(My own view on religion is that of
Lucretius. I regard it as a disease born of fear and as a source of untold
misery to the human race.) * Nếu
tôi nhớ không lầm, không có một lời nào trong các Phúc Âm ca tụng sự thông minh (So far as I can remember,
there is not one word in the gospels in praise of intelligence.) * Đàn áp tôn giáo được sử dụng
trong thần học chứ không ở trong số học (Persecution
is used in theology, not in arithmetic.)
63. Albert
Einstein (1879-1955),
Khoa học Gia Do Thái, Thuyết Tương Đối: * Tôi
không thể quan niệm một Thần Ki Tô thưởng phạt tạo vật của chính mình (I cannot conceive of a God who
rewards and punishes his creatures)
64. H.
L. Mencken (1880-1956),
Văn hào Mỹ: * Nói một cách đại
cương, tôi tin rằng tôn giáo là một sự nguyền rủa đối với nhân loại (I believe that religion, generally
speaking, has been a curse to mankind.) * Đức
tin có thể định nghĩa ngắn gọn như là một niềm tin phi lý vào những gì không chắc
chắn xảy ra (Faith may be
defined briefly as an illogical belief in the occurrence of the improbable.) * Thần học: một nỗ lực để giải thích
cái không thể biết được bằng cách đặt chúng vào những lời không đáng để biết (Theology: an effort to explain
the unknowable by putting it into terms of the not worth knowing.) * Tổng giám mục: một chức sắc Ki Tô
cao chức hơn chức của Chúa Ki Tô (Archbishop:
A Christian ecclesiastic of a rank superior to that attained by Christ.)
65. Alfred
North Whitehead (1861-1947),
Toán gia và Triết gia Mỹ: * Tôi
coi nền thần học Ki Tô Giáo như là một trong những tai họa lớn của nhân loại (I consider Christian theology
to be one of the great disasters of the human race)..
66. Theodore
Dreiser (1871-1945), Văn
hào Mỹ: * Mọi hình thức của
tôn giáo tín điều phải dẹp bỏ. Thế giới đã tồn tại mà không cần đến nó trong
quá khứ và có thể cũng như vậy trong tương lai (All forms of dogmatic religion should
go. The world did without them in the past and can do so again.)
67. Arthur
Koestler (1905-1983), Triết gia Anh: * Tại Jerusalem, cái bộ mặt giận dữ
của thần Gia-vê ấp ủ những phiến đá nóng, những phiến đá đã chứng kiến những cuộc
thánh sát, cưỡng hiếp, và cướp bóc nhiều hơn bất cứ nơi nào trên thế giới. Dân
cư ở đây bị đầu độc bởi tôn giáo (In
Jerusalem..the angry face of Yahweh is brooding over the hot rocks which have
seen more holy murder, rape and plunder than any other place on earth. Its
inhabitants are poisoned by religion.)
68. Edgar
Lee Masters (1869-1950),
Thi sĩ Mỹ: * Nhiều cuốn sách
đã được viết ra để chứng tỏ Ki Tô giáo đã làm suy yếu thế giới, rằng tôn giáo
này đã gạt ra ngoài sự khai sáng và trí tuệ của Hellas để nhường chỗ cho một
giáo lý mê tín và ngu xuẩn (Many
books have been written to show that Christianity has emasculated the world,
that it shoved aside the enlightenment and wisdom of Hellas for a doctrine of
superstition and ignorance.)
69. George
Moore (1852-1933), Tiểu
thuyết gia Ái Nhĩ Lan: *
Thiên đường có thể để cho giáo dân, nhưng thế giới này chắc chắn là để cho các
linh mục (Heaven may
be for the laity, but this world is certainly for the clergy.)
70. H.
G. Wells (1866-1946), Tiểu
thuyết gia Anh: * Cái thứ xấu
ác nhất trong thế giới ngày nay là Giáo hội Ca-Tô Rô-ma (The most evil thing in the
world today is the Roman Catholic Church.)
71. Culbert
Olson, Thống đốc bang California, 1938-1943: * Tôi không hiểu làm sao mà người
nào đọc thánh kinh mà lại có thể tin rằng đó là lời của Thần Ki-Tô, hoặc tin đó
không phải là chuyện man rợ của một dân tộc man rợ (I don’t see how anybody can
read the Bible and believe it’s the word of God, or believe that it is anything
but a barbarous story of a barbaric people.)
72. Preserved
Smith (1880-1941), Sử
gia Mỹ: * Không còn nghi ngờ
gì nữa, cuốn thánh kinh là khối cản trở trên con đường tiến bộ, khoa học, xã hội
và ngay cả đạo đức. Nó được viện dẫn để chống Copernicus (Thuyết trái đất quay xung
quanh mặt trời. TCN) cũng
như là chống Darwin (Thuyết
Tiến Hóa. TCN) (There can be no doubt that the Bible became a stumbling -block
in the path of progress, scientific, social and even moral. It was quoted
against Copernicus as it was against Darwin.)
73. Isaac
Asimov (1920-1992), Khoa
học gia Mỹ: * Đối với tôi,
Thiên Chúa có lẽ là một sản phẩm tùy tiện của tâm trí con người; Tôi chắc chắn
không tin vào những huyền thoại, vào thiên đường và hỏa ngục, vào Thiên
Chúa và Thiên Thần, Sa-Tăng và quỉ (It
seems to me that God is a convenient invention of the human mind; I certainly
don’t believe in the mythologies of our society, in heaven and hell, in God and
angels, in Satan and demons..)
74. Steve
Allen (1921 - ), Mỹ, tác
giả 43 cuốn sách đủ loại: * Rất
hiếm có một trang sách nào trong cuốn thánh kinh mà trong đó một người có đầu
óc cởi mở không nhận thấy một sự mâu thuẫn, một chuyện lịch sử bất khả hữu, một
sai lầm hiển nhiên, một sự kiện lịch sử không thể nào xảy ra (There is scarcely a
page of the Bible on which an open mind does not perceive a contradiction, an
unlikely history, an obvious error, an historical impossibility..); * Một người vô thần không ghét Thần
Ki Tô, hắn chỉ không thể tin được là một Thần có thể hiện hữu. (An atheist does not hate God; he
simply is one who is unable to believce that a God exist); * Cuốn thánh kinh đã được dùng để
khuyến khích niềm tin vào sự mê tín thô thiển nhất và làm ngăn cản sự dạy những
chân lý khoa học (The Bible
has been used to encourage belief in the grossest superstition and to
discourage the free teaching of scientific truths); * Chỉ sau khi tôi đọc cuốn thánh
kinh từ đầu đến cuối tôi mới nhận ra rằng Thần Ki Tô trong đó thật sự là một bạo
chúa thích trả thù, ác như quỷ, còn ác hơn sự khát máu điên rồ, sự dã man, sự
tàn phá của những con người như Hitler, Stalin, Pol Pot, hoặc bất cứ kẻ sát
nhân tập thể nào trong lịch sử cổ xưa hoặc hiện đại (It was only when I finally undertook
to read the Bible through from beginning to end that I perceived that its
depiction of the Lord God was actually that of a monstrous, vengeful tyrant,
far exceeding in bloodthirstiness and insane savagery the depredations of
Hitler, Stalin, Pol Pot, or any mass murderer of ancient or modern history.)
75. Carl
Sagan, Khoa học gia Mỹ: * Nếu
các bạn muốn cứu con mình khỏi bị bệnh bại liệt, bạn có thể cầu Chúa hoặc mang
nó đi chích ngừa.. Hãy chọn khoa học (If
you want to save your child from polio, you can pray or you can inoculate..
Choose science)
76. Albert Schweitzer, Bác sĩ, triết gia người Pháp: * Không có gì tiêu cực hơn là kết quả
nghiên cứu phê bình về đời sống của Giê-su. Giê-su ở Nazareth xuất hiện
trước công chúng như là Vị Cứu Tinh [của
dân tộc Do Thái], thuyết giáo về Vương Quốc của Thiên Chúa, thiết lập Thiên
Đường trên trái đất, và chết đi như là sự hiến dâng cuối cùng, không từng bao
giờ hiện hữu.
(There is nothing more negative than the result of
the critical study of the life of Jesus. The Jesus of Nazareth who came
forward publicly as the Messiah, who preached the Kingdom of God, who founded
the Kingdom of Heaven upon earth, and die to give his work its final consecration,
never had any existence.)
77. Richard
Feynman , Vật Lý Gia Mỹ,
Giải Nobel: * Thiên Chúa được
phát minh ra để giải thích những điều khó hiểu. Thiên Chúa luôn
luôn được phát minh ra để giải thích những điều chúng ta không hiểu. Nay,
khi sau cùng chúng ta khám phá ra rằng một cái gì đó vận hành như thế nào,
chúng ta có những định luật mà chúng ta tước khỏi từ Thiên Chúa, chúng ta không
còn cần đến ông ta nữa.
(God was invented to explain mystery.
God is always invented to explain those things that you do not
understand. Now, when you finally dicover how something works, you get
some laws which you are taking away from God; you don’t need him anymore.)
78. A.
A. Milne, tác giả Winnie The Pooh: * Hơn bất cứ cuốn sách nào khác, cuốn
Cựu Ước phải chịu trách nhiệm vì làm cho nhiều người trở thành vô thần, vô ngộ,
và không tin – muốn gọi họ thế nào cũng được.
(The Old Testament is responsible for more atheism, agnoticism, disbelief –
call it what you will – than any book ever written.)
79. Gore
Vidal, Văn Gia: * Tôi coi chủ nghĩa độc thần là tai
họa to lớn nhất đã giáng xuống đầu nhân loại. Tôi không nhìn
thấy cái gì tốt ở Do Thái Giáo, Ki tô Giáo hay Hồi Giáo – có những người tốt,
đúng vậy, nhưng tôn giáo nào mà đặt căn bản trên một thần duy nhất điên cuồng,
ác độc, thì tôn giáo đó không có ích gì cho nhân loại như, thí dụ, đạo Khổng,
không phải là một tôn giáo mà là một hệ thống đạo đức và giáo dục.
(I regard monotheism as the greatest disater ever befall the human race.
I see no good in Judaism, Christianity or Islam – good people, yes, but any religion
based on a single, well, frenzied and virulent god, is not as useful to the
human race as, say, Confucianism, which is not a religion but an ethical and
educational system.)
80. Arthur
Schlesinger, Jr., Sử
Gia:
Là
một sử gia, tôi thú nhận là cảm thấy khôi hài khi tôi nghe người ta ca tụng
truyền thống Do Thái – Ki Tô là nguồn gốc của quan niệm về nhân quyền ngày
nay. Thật ra thì, những thời đại sùng đạo được nổi tiếng là không hề
quan tâm đến nhân quyền. (As
a historian, I confess to a certain amusement when I hear the Judeo-Christian
tradition praised as the source of our present-day concern for human rights..
In fact, the great religious ages were notable for their indifference to human
rights.)
81. Jesse
Ventura, Thống đốc bang
Minnesota:
Tôn
giáo có tổ chức [Ki Tô Giáo] là một sự giả mạo và là cái nạng
cho những người đầu óc yếu kém cần đến số đông làm sức mạnh. Tôn giáo đó
bảo tín đồ đi ra ngoài nhúng mũi vào chuyện của người khác. (Organized religion is a sham and a
crutch for weak-minded people who need strength in numbers. It tells
people to go out and stick their noses in other people’s business.)
82. Edgar
Alan Poe, Văn sĩ:
Những
người tiên phong và thừa sai truyền đạo thực sự đã là nguyên nhân gây rối loạn
và chiến tranh hơn mọi lớp người khác của nhân loại. (The pioneers and missionaries
of religion have been the real cause of more trouble and war than all other
classes of mankind.)
83. Edward
Abbey, Nhà môi sinh Mỹ;
Bất
cứ điều gì mà chúng ta thấy khó hiểu thì chúng ta viện đến Thiên Chúa; điều này
giữ cho chúng ta khỏi dùng đến đầu óc. Tin vào siêu nhiên là sự thất
bại về óc tưởng tượng. (Whatever we cannot easily understand we call
God; this saves much wear and tear on the brain tissues.. Belief in the
supernatural reflects a failure of the imagination.)
84. Noam
Chomsky, giáo sư MIT:
[Ông hỏi tôi] Tôi có tin vào Thiên Chúa không?..
Tôi không hiểu câu hỏi đó. (Do
I believe in God?.. I don’t understand the question.)
85. Peter William Atkins,
Nhà Hóa Học Anh:
Không
thể nào là người lương thiện trí thức mà lại tin vào các Thiên Chúa. Và
không thể nào tin vào các Thiên Chúa mà là những khoa học gia chân chính.
(It is not possible to be intellectually honest and believe in gods. And
it is not possible to believe in gods and be a true scientist.)
86. Bernard Berenson, Sử gia Mỹ: * Phép lạ xẩy ra cho những người tin
vào chúng. Nếu không thì tại sao bà Mary Đồng Trinh lại không hiện ra trước
các Lạt Ma, người Hồi Giáo, hay người Ấn Độ Giáo, những người chưa từng biết đến
bà ta? [Miracles
happen to those who believe in them. Otherwise why does not the Virgin
Mary appaear to lamaists, Mohammedans, or Hindus who have never heard of her?]
87. Robert Browning, Thi Sĩ Anh:
Ngày nay có một tòa án / Cao hơn tòa án của
God – Tòa án của người có học thức. (There’s a new tribunal now / Higher the God’s – the
educated man’s)
88. Lenny Bruce, Nhà châm biếm Mỹ:
Nếu
Giê-su bị giết trước đây 20 năm, các học sinh Công Giáo chắc sẽ đeo những ghế
điện quanh cổ thay vì những cây thập giá. (If Jesus had been killed twenty
years ago, Catholic school children would be wearing little electric chairs
around their neck instead of crosses.)
89. Pope Paul IV (1476-1559)
Nếu
cha tôi là một kẻ lạc đạo, tôi sẽ đích thân đi lượm củi để thiêu sống ông ta (If my own father were a
heretic, I would personally gather the wood to burn him.)
90. Polly Toynbee, Bình
luận gia của tờ Guardian, Anh quốc:
Trong
những điều dạy của Ki Tô Giáo, điều ghê tởm nhất là
khái niệm về một đấng Ki Tô chịu tội cho chúng ta và hi sinh thân xác trong sự
đau đớn cùng cực để cứu linh hồn chúng ta. Chúng ta có yếu cầu ông ta làm
vậy không? (Of
all the elements of Christianity, the most repugnant is the notion of the
Christ who took our sins upon himself and sacrificed his body in agony to
save our souls. Did we ask him to?)
91. Chales
Caleb Cotton, Giáo sĩ người Anh:
Người
nào mà chết như là một thánh tử đạo thì chứng tỏ rằng người đó không phải là một
quân xỏ lá ba que, nhưng hoàn toàn không có nghĩa là hắn ta không phải là một
tên xuẩn ngốc bị lừa phỉnh. (He that dies a martyr proves that he
was not a knave, but by no means that he was not a fool.) Một số thánh nổi tiếng đã được
phong thánh thì phải bị bắn bằng súng đại bác (Some reputed saints that
have been canonized ought to have been cannonaded.)
92. Jerry Falwell, nhà
truyền giáo trên TV (TV evangelist):
Những
tín đồ Ki Tô Giáo, giống như những nô lệ và binh sĩ, không được quyền chất vấn (Christians, like slaves
and soldiers, ask no questions.)
93. Harvey Fierstein, Kịch sĩ Mỹ:
Giáo
hội Công giáo là tổ chức duy nhất mà chúng ta biết là dùng tiền của một quỹ nhơ
bẩn được tạo lên chỉ để dùng riêng để bồi thường cho những gia đình có con em bị
xâm phạm tình dục. Vậy thì luôn luôn hãy nhớ rằng chúng ta không thể xét
đoán một người qua cái cổ áo của người đó [các linh mục thường mặc áo
chùng thâm với cái cổ cồn trắng] (The Catholic Church is the only
organization on record to dispense money from a slush fund set up solely for
the paying off of abused children’s families. So always remember you
cannot judge a man by his collar.)
94. Ruth Hermence Green,
một phụ nữ Ki Tô tỉnh ngộ (a recovered Christian woman):
Nếu
quan niệm về một người cha âm mưu để cho chính con mình bị xử tử, và dạy cho trẻ
con đó là một chuyện đẹp đẽ và là điều mà xã hội phải kính ngưỡng, thì tư cách
đạo đức nào của con người có thể trình bày cho các em nhỏ là đáng khiển trách.
(If the concept of a father who plots to have his own son put to death is
presented to children as beautiful and as worthy of society’s admiration, what
types of human behavior can be presented to them as reprehensible?)
95. Pope Greory I (540-604):
Niềm hạnh phúc của những người được chọn ở
trên thiên đường sẽ không được hoàn hảo trừ phi những người này có thể nhìn xuống
địa ngục và thích thú trước những sự đau đớn cùng cực của anh em họ trong ngọn
lửa vĩnh hằng. (The
bliss of the elect in heaven would not be perfect unless they were able to look
across the abyss and enjoy the agonies of their brethen in eternal fire.)
96. Heinrich Heine (1797-1856), Thi sĩ Đức:
Nếu mắt phải của ngươi xúc phạm ngươi, hãy móc
nó ra / Nếu tay phải ngươi xúc phạm ngươi, hãy chặt nó đi [Lời Giê-su dạy tín đồ] / Và
nếu lý trí của ngươi xúc phạm ngươi, hãy trở thành một tín đồ Công giáo. (If your
right eye offends you, pluck it out / If your right arm offends you, cut it off
/ And if your reason offends you, become a Catholic.)
97. Stanislaw J. Lec (1909-1966), Thi sĩ người Ba Lan, gốc Do Thái:
Đôi khi con quỷ quyến rũ tôi để tin vào Thiên Chúa. (Sometimes the devil tempts me to believe in God.)
98. Richard Lederer, nhà
ngữ học Mỹ:
Có một thời mà mọi người [ở Âu Châu] đều
tin vào Thiên Chúa, và giáo hội [Công
giáo] thống trị. Thời
đại đó được gọi là Thời Đại Tăm Tối. (There
once was a time when all people believe in God and the Church ruled. This
time was called the Dark Ages.)
99. Francis Crick, Nhà sinh học, cùng khám phá ra DNA với
James Watson:
Nếu
những tôn giáo mạc khải đã mạc khải ra những điều gì, thì chúng thường là sai lầm. (If revealed religions have revealed
anything it is that they are usually wrong)
Nếu
một số điều trong cuốn Kinh Thánh rõ ràng là sai lầm, vậy thì tại sao những điều
còn lại lại phải được tự động chấp nhận. (If
some of the Bible is manifestly wrong, why should any of the rest of it be
accepted automatically)
100. Robert Anton Wilson,
Triết Gia Mỹ:
Kinh
Thánh bảo chúng ta là hãy giống như Thiên Chúa, và rồi từ trang này đến trang
khác, mô tả Thiên Chúa như là một tên giết người hàng loạt. Đây có thể là
cái chìa khóa quan trọng duy nhất cho thái độ chính trị của nền văn minh Tây
phương.
(The Bible tells us to be like God, and then
on page after page it describes God as a mass murderer. This may be the
single most important key to the political behavior of Western civilization).
*
PHẦN II
NHẬN ĐỊNH CỦA MỘT TRĂM DANH NHÂN TRÍ THỨC
TRÊN THẾ GIỚI VỀ ĐỨC PHẬT VÀ PHẬT GIÁO
Bertrand Russell: Tôi cảm thấy rằng về phương diện trí tuệ và đức tính,
Chúa Ki Tô không thể cao bằng một số người mà chúng ta biết trong lịch sử. Tôi nghĩ rằng tôi sẽ đặt Đức Phật và Socrates lên
trên Chúa Ki Tô trong những phương diện này.”
(I cannot myself feel that either in the
matter of wisdom or in the matter of virtue Christ stands quite as high as some
people known to history. I think I should put Buddha and Socrates above him in
those respects.)
William Hunter: Tất cả những tôn giáo Á Đông đều phải biết
ơn Phật Giáo về giáo lý đạo đức cao quý nhất mà giá trị của tôn giáo này còn hữu
hiệu cho tới ngày nay, mà tột đỉnh của giáo lý này là lòng từ bi đối với mọi
chúng sinh, giáo lý của Đấng Toàn Giác.
(All Asiatic religions are indebted to
Buddhism for the noblest moral element that is effective even today, which
culminates in kindness to all that lives and breathes, the doctrine of the
perfectly Awakened One)
*
1. Arthur
Schopenhauer (1788-1860),
Triết gia Đức [German Philosopher]:
Nếu tôi lấy những kết quả triết
lý của tôi như là một thước đo chân lý, tôi phải thừa nhận rằng Phật Giáo đứng trên mọi tôn giáo
trên thế giới.
(If I were to take the results of my
philosophy as a yardstick of the truth, I would concede to Buddhism the
pre-eminence of all religions of the world.)
[Arthur Schopenhauer (1788-1860), Triết gia Đức: * Bạn có thể ghi nhận là đức tin và
kiến thức thì liên hệ với nhau như là hai cán cân; khi cán cân bên này lên thì
cán cân kia xuống (You may
observe that faith and knowledge are related as the scales of a balance; when
the one goes up, the other goes down); *Những hoa trái của Ki Tô giáo là
chiến tranh tôn giáo, những cuộc tàn sát, những cuộc chiến tranh thập ác chinh,
những tòa án xử dị giáo, sự tiêu diệt các thổ dân Mỹ, và đưa những nô lệ Phi
Châu vào thay thế (The
fruits of Christianity were religious wars, butcheries, crusades, inquisitions,
extermination of the natives in America, and the introduction of African slaves
in their place); * Công
giáo là tôn giáo lên thiên đường bằng cách cầu xin, vì nó quá phiền toái để tự
mình đạt được. Linh mục là những kẻ buôn bán thiên đường (The Catholic religion is an order to
obtain heaven by begging, because it would be too troublesome to earn it. The
priest are the brokers for it); * Mọi
tín lý, bất kể là vô lý tới đâu, khi cấy vào con người từ nhỏ, chắc chắn là ở
trong đó suốt đời (Any
dogma, no matter how extravagantly absurd, inculcated in childhood, is sure to
retain its hold for life.)
2. Thomas Henry Huxley (1825-1895), Khoa học gia Anh:
Phật Giáo là một hệ thống tín ngưỡng không biết
đến Thượng đế theo
nghĩa của Tây phương, không công nhận con người có một linh hồn và coi niềm tin vào một sự sống vĩnh hằng là một sai lầm, dạy con người không tìm bất cứ ở đâu ngoài nỗ lực của chính
mình để đi đến giải thoát, và trong sự tinh khiết nguyên thủy của mình, không
bao giờ tìm kiếm sự giúp đỡ của chính quyền thế tục, tuy vậy đã lan truyền
nhanh chóng đến một phần đáng kể trên thế giới, và vẫn còn là một tôn giáo trội nhất của một phần lớn của nhân
loại.
[Buddhism is a system which knows no God in
the Western sense, which denies a soul to man and counts the belief in
immortality a blunder, which bids men to look to nothing but their own efforts
for salvation, which in its original purity knew nothing of the vows of obedience
and never sought the aid of the secular arm, yet spread over a considerable
portion of the world with marvellous rapidity, and is still the dominant creed
of a large fraction of mankind.]
Thomas Henry Huxley (1825-1895), Khoa học gia Anh: * Tín điều về sự không thể sai lầm của
Thánh kinh cũng chẳng hiển nhiên hơn tín điều về không sự sai lầm của các giáo
hoàng (The dogma of
infallibility of the Bible is no more self-evident than is that of the
infallibility of the popes.) * Từ
một nô lệ của chế độ giáo hoàng [một
người Công giáo], người
trí thức đã trở thành nông nô của Thánh kinh [một người Tin Lành] ( From being a slave of the
papacy [a catholic] the intellect was to become the serf of the Bible [a
protestant].) * Hệ thống
giáo sĩ là kẻ thù sống chết của khoa học. Thuyết tiến hóa loại bỏ thuyết sáng tạo
và mọi sự can thiệp siêu nhiên (The
ecclesiastical system is the deadly enemy of science. Evolution excludes
creation and all other kinds of supernatural interventions.) * Hoài nghi là bổn phận cao nhất và
đức tin mù quáng là tội lỗi không thể tha thứ được (Skepticism is the highest duty and
blind faith the one unpardonable sin.)
3. Sir Edwin Arnold (1832-1904) , Thi sĩ Anh
[Poet laureate of England]: Cho
nên, về thời điểm, hầu hết các tôn giáo khác đều trẻ trung đối với Phật Giáo,
cái tôn giáo đáng kính này, cái tôn giáo bao gồm trong đó sự vĩnh hằng của một
niềm hi vọng phổ quát, sự bất diệt của tình thương yêu không giới hạn, một phần
bất khả phá hủy về niềm tin vào tính thiện sau cùng, và sự khẳng định hãnh diện
nhất về sự tự do của con người chưa từng có.
[In point of age, therefore, most other creeds
are youthful compared with this venerable religion, Buddhism, which has in it
the eternity of a universal hope, the immortality of a boundless love, an
indestructible element of faith in final good, and the proudest assertion ever
made of human freedom.]
4. William James (I842-I9I0), Triết Gia và nhà Tâm Lý Học
Hoa Kỳ [American
philosopher and psychologist]: Tôi
không biết nhiều về Phật Giáo và có thể sai, và chỉ để bầy tỏ quan điểm tổng
quát của tôi; nhưng hiểu rõ giáo lý Phật Giáo về “Nghiệp Báo”, trên nguyên tắc
tôi đồng ý với giáo lý đó.
[I am ignorant of Buddhism and speak under
correction, and merely in order the better to describe my general point of
view; but as apprehend the Buddhistic doctrine of karma, I agree in principle
with that.]
5. T.W.Rhys Davids (1843-1922), Giáo sư đại học Anh [Professor, the first person to
hold a chair in Comparative Religion in a British university]:
* Không thể phủ nhận là có một sự đẹp đẽ chân
thật Á Đông trong những biểu thị mà Phật Giáo dùng; và có những căn bản chân thật
thích thú cho sự sinh ra của Phật Giáo. Chưa từng có trong lịch sử thế giới một hệ thống nào được xếp
đặt mà lại thực sự thoát ra khỏi một doanh nghiệp siêu nhiên,rất độc lập và
ngay cả đối nghịch với niềm tin về một linh hồn, niềm tin vào Thượng đế, và hi
vọng vào một đời sống sau..
Tôi đã khảo sát mọi hệ thống tôn giáo lớn trên
thế giới, Phật Giáo và các tôn giáo khác, tôi không thấy một giáo lý nào có thể vượt trội hơn, về sự
tốt đẹp và sự bao quát, của Bát Chánh Đạo và Tứ Diệu Đế của Đức Phật.
[It cannot be denied that there is a real
beauty of an Oriental kind in the various expressions which the Buddhists use;
and that there was real grounds for the enthusiasm which gave them birth. Never
in the history of the world had such a scheme been put forth, so free from any
superhuman agency, so independent of so even antagonistic to the belief in a
soul, the belief in God, and the hope of a future life...
Buddhist or non-Buddhist, I have examined every one of the
great religious systems of the world, in none of them I have found anything to
surpass, in beauty and comprehensiveness, the Noble Eightfold Path and the Four
Truths of the Buddha. ]
* Lần
đầu tiên trong lịch sử loài người, đức Phật khuyến dụ, tha thiết kêu gọi con
người không nên làm hại một sinh vật, không
nên cầu nguyện, tán tụng, hay hy sinh (tử vì đạo) cho các Thần. Với tất cả tài hùng biện
trong lệnh truyền của Ngài, đấng
Vô Thượng Sư hùng hồn tuyên bố là các thiên chúa, nói cho đúng, cũng cần
đến sự giải thoát cho chính họ.
[For the first time in human history the
Buddha admonished, entreated and appealed to people not to hurt a living being,
not to offer prayer of praise or sacrifice to gods. With all the eloquence as
his command the exalted one vehemently proclaimed that gods are also in
direction need of salvation of themselves.]
* Tôi
không biết có một tài liệu nào trong suốt chiều dài lịch sử của Phật giáo qua
nhiều thế kỷ mà các tín đồ Phật giáo ở trong những thời kỳ siêu đẳng như vậy mà có một sự bạo
hành nào của người phật tử đối với những người có niềm tin khác.
[There is no record known to me in the whole
of the long history of Buddhism throughout the many centuries where its
followers have been for such lengthened periods supreme, of any persecution by
the Buddhists of the followers of any other faith.]
6. Rabindranath Tagore (1861-1941), Nhà Giáo Dục và Thi sĩ Ấn,
Giải Nobel ( Indian poet and educationalist. Winner of The Nobel
prize.):
Phật Giáo là sức mạnh tâm linh trong lịch sử,
làm cho số lớn các sắc dân ngăn cách nhau bởi những chướng ngại về không gian
khó khăn nhất, về những sự khác nhau về ngôn ngữ và phong tục, về các nền văn
minh khác nhau, sáp lại gần với nhau. Động lực của Phật Giáo không nằm trong thương vụ quốc
tế, trong sự xây dựng đế quốc, trong sự tìm hiểu khoa học, trong sự thúc đẩy
chiếm cứ những miền đất mới. Đó là một nỗ lực hoàn toàn vô vị lợi để giúp
nhân loại đi đến mục tiêu cuối cùng của mình [tự giải thoát].
[Buddhism was the first spiritual force, known
to us in history, which drew close together such a large number of races
separated by most difficult barriers of distance, by difference of language and
custom, by various degrees and divergent types of civilization. It had its
motive power, neither in international commerce, nor in empire building, nor in
a scientific curiosity, nor in a migrative impulse to occupy fresh territory.
It was a purely disinterested effort to help mankind forward to its final
goal. ]
7. Alfred North Whitehead (1861-1947), Toán gia và Triết gia Anh [British
mathematician and philosopher]:
Trong lịch sử, Phật Giáo là một thí dụ vĩ đại nhất về bộ môn siêu hình học
áp dụng.
[Buddhism is the most colossal example in the
history of applied metaphysics.]
[Alfred North Whitehead (1861-1947), Toán gia và Triết gia
Anh: * Tôi coi nền thần học
Ki Tô Giáo như là một trong những tai họa lớn của nhân loại.
(I consider Christian theology to be one of
the great disasters of the human race).. ]
8. Sir Francis Younghusband (1863-1942), Nhà thám
hiểm và ngoại giao Anh (British explorer, diplomat.)
Vì
Ngài đã chứng tỏ trong đời sống của Ngài những gì Ngài giảng dạy đều thực tế và
hợp lý nên Ngài đã tạo nên một ảnh hưởng lớn trong nhân loại… Ấn tượng của Đức Phật
trên nhân loại thật là sâu đậm..
(It was because he showed in his life what he
taught was both practical and reasonable that he exerted such a mighty
influence upon mankind. The impression Buddha made was deep.)
9. H. G. Wells ( 1866-1946), Sử Gia
và Nhà Xã hội học Anh (British
historian, socialist.)
* Ðức Phật, qua nhiều ngôn ngữ khác nhau, năm
trăm năm trước Chúa Christ, đã dạy con người đức tính vị tha. Trong một số chiều
hướng Ngài rất gần gũi với chúng ta hơn, và đáp ứng được nhu cầu của chúng ta. Ðức Phật cũng tỏ ra sáng suốt hơn Chúa Christ trong sự quan
tâm phục vụ con người và ít mơ hồ đối với vấn đề trường tồn bất tử của kiếp
nhân sinh.
[Buddha in a different language called men to
self-forgetfulness five hundred years before Christ. In some ways he was nearer
to us and our needs. Buddha was more lucid upon our individual importance in
service than Christ, and less ambiguous upon the queation of personal
immortality.]
* Các
bạn thấy rõ Ngài là một nhân vật đơn giản, chân thành, đơn độc, một mình tự lực
phấn đấu cho ánh sáng, một nhân vật sống chứ không phải là một huyền thoại.
Đàng sau nhiều chuyện thần kỳ về Đức Phật, tôi cảm thấy Ngài cũng là một Người.
Ngài đã gửi bức thông điệp cho nhân loại hoàn vũ. Có nhiều tư tưởng
tuyệt diệu hiện đại của chúng ta rất gần gũi tương đồng với thông điệp của
Ngài.Tất cả những đau khổ, bất mãn trong cuộc sống, theo Ngài
dạy: là do lòng vị kỷ. Lòng vị kỷ có ba dạng: - Một là tham vọng thỏa mãn những
cảm giác; - Hai là tham vọng muốn bất tử; - Ba là tham vọng vinh hoa phú quý trần
tục. Con người trước khi có thể trở nên thanh tịnh, người đó phải ngưng sống
theo giác quan hoặc sống cho chính mình.
[You see clearly a man, simple, devout,
lonely, battling for light, a vivid human personality, not a myth. Beneath a
mass of miraculous fable I feel that there also was a man. He too, gave a
message to mankind universal in its character. Many of our best modern ideas
are in closest harmony with it. All the miseries and discontents of life are
due, he taught, to selfishness. Selfishness takes three forms: one, the desire
to satisfy the senses; second, the craving for immortality; and the third the
desire for prosperity and worldliness. Before a man can become serene he must
cease to live for his senses or himself. ]
* Phật
Giáo vẫn còn tồn tại trên nhiều vùng lớn của thế giới. Có thể khi tiếp
xúc với khoa học Tây phương, và lấy cảm hứng bởi tinh thần của lịch sử, giáo lý
nguyên thủy của Đức Cồ Đàm, làm sống lại và tinh khiết hóa, có thể sẽ giữ một
phần to lớn trong chiều hướng số phận của nhân loại. Những giáo lý căn bản
của Đức Phật, như được trình bày rõ từ sự nghiên cứu các nguồn tài liệu
nguyên thủy, thì thật là rõ ràng và đơn giản và hòa hợp nhất với những ý tưởng
hiện đại. Phật
Giáo vượt lên trên những sự tranh cãi, là thành quả của một trong những sự
thông minh sâu thẳm mà thế giới chưa từng biết. Phật Giáo đã đóng
góp cho sự tiến bộ của nền văn minh và văn hóa chân thật của thế giới hơn bất cứ
ảnh hưởng nào khác trong lịch sử nhân loại.
[Over great areas of the world it still
survives. It is possible that in contact with Western science, and inspired by
the spirit of history, the original teaching of Gotama, revived and purified,
may yet play a large part in the direction of human destiny. The fundamental
teachings of Gotama, as it is now being made plain to us by study of original
sources, is clear and simple and in the closest harmony with modern ideas. It
is beyond all disputes, the achievement of one of the most penetrating
intelligence the world has ever known.
Buddhism has done more for the advance
of world civilization and true culture than any other influence in the
chronicles of mankind. ]
H. G. Wells (1866-1946), Sử gia Anh: *
Cái thứ đồ xấu ác nhất trong thế giới ngày nay là Giáo hội Công giáo La mã (The most evil thing in the world
today is the Roman Catholic Church.)
10. Mahama Gandhi ( 1869-1948), Tư tưởng gia Ấn Độ ( Indian Thinker)
Tôi
không do dự mà tuyên bố rằng tôi đã lấy rất nhiều cảm hứng từ đời sống của Đấng
Giác Ngộ. Á Châu có một thông điệp cho toàn thể thế giới… Không để chỉ
cho Á Châu mà để cho cả hoàn cầu, Á Châu phải học lại thông điệp của Đức Phật
và truyền giao đến cho cả thế giới. Tình thương yêu không bờ bến của Đức
Phật trải xuống cả những súc vật thấp hèn cũng như là cho con người. Và
Người nhấn mạnh đến sự thanh tịnh của đời sống.
(I have no hesitation in declaring that I owe
a great deal to the inspiration that I have derived from the life of the
Enlightenment One. Asia has a message for the whole world.. For Asia to be not
for Asia but for the whole world, it has to re-learn the message of the Buddha
and deliver it to the whole world. His love, his boundless love went out as
much to the lower animal, to the lowest life as to human beings. And he
insisted upon purity of life.)
11. Sir Charles Bell KCIE, CMG ( 1870-1945), Nhà ngoại giao Anh, ( British Diplomat )
Đối
với người Ki Tô Giáo, tình thương yêu là đức tính cao nhất; đối với người Phật
tử, đó là Trí Tuệ, vì họ tin rằng vô minh là gốc rễ của sự xấu ác. Tình
thương yêu cũng được đặt cao..Sự khoan dung và lòng từ bi đều đặt căn bản trên
trí tuệ của Phật Giáo, có lẽ là lý do chính mà Trung Đạo của Đức Phật đã tồn tại
qua 2500 năm .
(To the Christian, Love is the highest virtue;
to the Buddhist, Wisdom, for they hold that ignorance is the root of all evil.
Love, all the same, ranks high ......Tolerance and loving kindness, both based
on Buddhist wisdom, are perhaps the chief reason why the middle way of Gotama
has come down through 2500 years.)
12. Bertrand Russell (1872-1970), Triết gia,
Nhà Toán học Anh, Giải Nobel.
Về
tất cả các tôn giáo lớn trong lịch sử, tôi ưa thích Phật Giáo hơn…Phật Giáo là
một tổ hợp của suy lý và triết lý khoa học. Phật Giáo ủng hộ phương pháp
khoa học và theo đuổi cứu cánh có thể gọi là duy lý. Trong Phật Giáo
chúng ta có thể tìm thấy những giải đáp cho những câu hỏi như “Tinh thần và vật
chất là gì? Cái gì quan trọng nhất? Vũ trụ có tiến tới một mục đích nào
không? Vị thế của con người là gì? Có sự sống cao quý không?”
Phật Giáo tiếp nối nơi mà khoa học không thể dẫn đến vì những giới hạn của dụng
cụ khoa học. Sự chinh phục của Phật Giáo là chinh phục tâm của con người. Tôi
cảm thấy rằng về phương diện trí tuệ và đức tính, Chúa Ki Tô không thể cao bằng
một số người mà chúng ta biết trong lịch sử. Tôi nghĩ rằng tôi sẽ đặt Đức
Phật và Socrates lên trên Chúa Ki Tô trong những phương diện này.”
(Of the great religions of history I prefer
Buddhism… Buddhism is a combination of both speculative and scientific
philosophy. It advocates the Scientific Method and pursues that to a finality
that may be called Rationalistic. In it are to be found answers to such
question of interest as "What is mind and matter? Of them which is of
great importance? Is the universe moving towards a goal? What is man's
position? Is there living that is noble?" It takes up where science cannot
lead because of the limitations of the latter's instruments. Its conquests are
those of the mind. I cannot myself feel that either in the matter of
wisdom or in the matter of virtue Christ stands quite as high as some people
known to history. I think I should put Buddha and Socrates above him in those
respects.)
[Bertrand Russell (1872-1970), Triết gia, Nhà
Toán học Anh, tác giả cuốn Why I Am Not A Christian: * Quan điểm của tôi về tôn giáo giống
như quan điểm của Lucretius. Tôi coi nó như là một bệnh chứng xuất phát từ sự sợ
hãi và là nguồn gốc của sự khổ sở không thể kể được của loài người (My own view on religion is that of
Lucretius. I regard it as a disease born of fear and as a source of untold
misery to the human race.) * Nếu
tôi nhớ không lầm, không có một lời nào trong các Phúc Âm ca tụng sự thông minh (So far as I can remember,
there is not one word in the gospels in praise of intelligence.) * Đàn áp tôn giáo được sử dụng
trong thần học chứ không ở trong số học (Persecution
is used in theology, not in arithmetic.)]
13.
Giáo sư Saunders , Tổng Thư ký
Văn hóa Y.M.C.A., India, Burma, Ceylon.
Không
khó khăn gì khi chọn lựa đức Phật là một người được tôn sùng trong số những người
vĩ đại của nhân loại.
(Lord Buddha could be very easily singled out
as the one person known to man who received homage from the greatest number of
mankind.)
14. Dr C.C. Jung (1875-1961), Nhà Phân
Tâm Học [Swiss
psychologist]
Là một sinh viên về tôn giáo tỷ giảo,
tôi tin rằng Phật
Giáo là tôn giáo hoàn hảo nhất mà thế giới chưa từng có.
(As a student of comparative religions, I believe that
Buddhism is the most perfect one the world has even seen.)
15. Albert Schweitzer (1875-1 965), Học giả
người Pháp, Nhà Thần học và Triết Gia, [French Scholar, Theologian and
Philosopher, Winner of The Nobel Prize.]
Ngài đem ý nghĩa những chân lý giá trị
trường cữu và thúc đẩy đạo đức tiến bộ không chỉ cho riêng Ấn độ mà cho cả nhân
loại. Ðức Phật là một nhà đạo đức vĩ đại kỳ tài chưa từng thấy có
trên hoàn vũ.
(He gave
expression to truths of everlasting value and advanced the ethics not of India
alone but of humanity. Buddha was one of the greatest ethical men of genius
ever bestowed upon the world. )
16. Herman Hesse (1877-1962) , tác giả
người Đức, giải Nobel, [German
author and winner of the Nobel Prize]
Nay
trong lãnh vực này, những bài Pháp của Đức Phật là một nguồn và mỏ (để khai
thác) phong phú và sâu sắc chưa từng có. Nội dung trí thức trong giáo
thuyết của Đức Phật chỉ là một nửa tác phẩm của Người, nửa kia là đời sống mà
Người đã sống, và những thành quả của Người.
[Now in this realm Buddha's speeches are a
source and mine of quite unparalleled richness and depth. The intellectual
content of Buddha's teaching is only half his work, the other half is his life,
his life as lived, as labour accomplished and action carried out. ]
17. Albert Einstein (1879-1955) , Vật Lý
Gia Đức, Giải Nobel [German
physicist, Winner of the Nobel Prize ]
Tôn
giáo tương lai sẽ là một tôn giáo chung cho cả vũ trụ. Tôn giáo đó phải vượt ra
ngoài ý tưởng về một God và không cần đế những tín lý và môn thần học.. Tôn
giáo đó phải bao trùm cả hai lãnh vực tự nhiên và tâm linh, phải được đặt
căn bản trên thực nghiệm về mọi sự việc, tự nhiên và tâm linh và sự hợp nhất đầy
ý nghĩa. Phật giáo đáp ứng được các điều đó. Nếu có một tôn giáo
nào đáp ứng được những nhu cầu khoa học hiện đại thì đó là Phật Giáo.
[The religion of the future will be a cosmic
religion. It should transcend a personal God and avoid dogmas and theology.
Covering both the natural and the spiritual, it should he based on a religious
sense arising from the experience of all things, natural and spiritual and a
meaningful unity. Buddhism answers this description. If there is any religion
that would cope with modern scientific needs it would be Buddhism. ]
[Albert Einstein (1879-1955), Khoa học Gia Do Thái,
Thuyết Tương Đối: * Tôi không
thể quan niệm một Thượng đế thưởng phạt tạo vật của chính mình (I cannot conceive of a God who
rewards and punishes his creatures)
18. Tiến sĩ S. N. Dasgupta:
Không
có một tôn giáo nào của Ấn Độ có trước Phật Giáo có thể nói là đã có thể
thiết lập một quy tắc đạo đức và tôn giáo có giá trị phổ cập cho mọi người.
(None of the pre-Buddhist religions of India
may be said to have been able to formulate a code of ethics and religion that
was universally and compulsorily valid for all.)
19.
Beatrice Webb (1881-1943),
Kinh tế gia và nhà xã hội người Anh [ British Economist, Socialist] .
Về
phương diện lô-gíc và đạo đức thì Đức Phật đứng trên Chúa Ki Tô và triết
lý của Đức Phật thì cao hơn những lời giảng dạy trong Tân ước. Không giống như niềm vui sướng
thô thiển vĩnh viễn(trên thiên đường) và sự đầy đọa đời đời (dưới hỏa ngục) của giáo hội Ki-Tô, giáo lý
về Nghiệp thì hòa hợp với những sự thừa nhận của khoa học hiện đại về
tính phổ quát của luật nhân quả và tính bền bỉ của lực.
(The Buddha and his philosophy seemed
logically and ethically superior to the Christ and the teachings of the New
Testament. Unlike the crude eternal bliss and eternal damnation of the
Christian Church, the doctrine of Karma seemed in harmony with such assumptions
of modern science as the universality of causation and the persistence of
force.)
20. Frederick
Nietszche (1884-1900), Triết Gia Đức [German
philosopher]
Phật
Giáo thì hiện thực hơn các tôn giáo khác cả trăm lần. Khái niệm về God đã
bị loại bỏ ngay lúc khái niệm này xuất hiện, không có chuyện phải
cầu nguyện ơn trên. Không có sự phân loại có tích
cách bắt buộc. Hoàn toàn không có sự cưỡng chế, ngay cả trong cộng đồng
những người tu hành. Do đó Phật Giáo không chống lại các tín ngưỡng khác. Giáo lý Phật Giáo
không chống lại bất cứ cái gì vì giáo lý đó chống lại sự trả thù và lòng thù
nghịch.
[Buddhism is hundred times more realistic than
other religions. ..The notion of God is done away with as soon as it appears,
prayer is out of the question. No categorical imperative. No coercion at all,
not even within the monastic community. Hence it also does not challenge to
fight against those of different faiths. Its teaching turns against nothing so
impressively as against the feeling of revengefulness, animosity. ]
21. Will Durant (1885-1 981), Sử gia Mỹ, American Historian and
Pulitzer Prize Winner
Đức
Phật giảng dạy qua đàm luận, thuyết trình và các bài dụ. Người tuyên bố
đã giác ngộ nhưng không phải là do linh cảm; Người không bao giờ cho rằng một vị
thần nào đó đã truyền cảm cho người. Trong cuộc tranh luận Người đã tỏ ra
kiên nhẫn và quan tâm đến người khác hơn bất cứ bất cứ vị Thầy vĩ đại nào khác
của nhân loại.
[Buddha' taught through conversation,
lecturers and parables. He claimed enlightenment but not inspiration; he never
pretended that a god was speaking through him. In controversy he was more
patient and considerate than any other of the great teachers of mankind.]
22. Tiến sĩ Ambedkar
Phật
giáo là một phong trào dân chủ, Phật giáo tôn trọng dân chủ trong tôn giáo, dân
chủ trong xã hội, và dân chủ trong chính trị.
[Buddhism was a democratic movement, which
upheld democracy in religion, democracy in society, and democracy in politics.]
23. Giáo sư Julian Huxley (1887-1975), Tổng Thư
Ký UNESCO, British author, Zoologist and Director General of UNESCO
Thật
là một dấu chỉ đáng kể về sự suy tư tinh tế của người Ấn rằng Đức Cồ Ðàm đã có
cái nhìn sâu xa hơn những nhà duy tâm hiện đại vĩ đại nhất. Khuynh hướng về một
tư tưởng giác ngộ ngày nay trên khắp thế giới không hướng về thần học, mà về
triết học và tâm lý học. Tiếng
ồn ào của quan niệm nhị nguyên thần học trôi dạt vào sự nguy hiểm. Những
nguyên lý căn bản của thuyết tiến hóa và nhất nguyên luận đã được chấp nhận bởi
các nhà tư tưởng.
[It is a remarkable indication of the subtlety
of Indian speculation that Gautama should have seen deeper than the greatest of
modern idealists. The tendency of enlightened thought of today all the world
over is not towards theology but philosophy and psychology. The bark of theological
dualism is drifting into danger. The fundamental principles of evolution and
monism are being accepted by the thoughtful.]
24. C. D. Broad (1887-1971), Triết gia
Anh, British
Philosopher
Tôn
giáo lớn duy nhất hấp dẫn đối với tôi là Phật Giáo; và theo tôi hiểu, thì tôn
giáo đó là một triết lý của thế giới, một đường sống để cho để con người xây dựng
trên đó, thay vì là một tôn giáo theo nghĩa thông thường của thế giới.
[The only one of the great religions which
makes any appeal to me is Buddhism; and that, as I understand it, is rather a
philosophy of the world, and a way of life for the elite founded upon it, than
a religion in the ordinary sense of the word.]
25. - Tiến sĩ W. F. Jayasuriya, trong cuốn "Tâm
lý và Triết lý Phật giáo"
Phật
giáo là một tôn giáo tự giác, ít lễ nghi. Một hành động được thực thi với chính
sự suy tư thì tự nó đã điều kiện hóa để không còn là một nghi lễ. Phật giáo
nhìn bề ngoài có vẻ nhiều nghi lễ nhưng thực ra không phải như vậy.
[Buddhism is thus a religion, and there is a little
room in it for ritual and ceremony. An act done with an idea of one?s own
conditioning ceases to be a rite. Much of the seemingly ritual of present-day
Buddhism, when seen thus are really not rites. ]
26. Jawaharlal Nehru (1889-1964), Thủ Tướng Ấn Độ (
Indian Prime Minister )
* Nếu
một vấn đề nào đó cần được xét đến, vấn đề đó phải được xét đến trong hài hòa
và dân chủ theo đường lối dạy bảo của đức Phật.
[If any question has to be considered, it has
to be considered peacefully and democratically in the way taught by the Buddha]
* Ðức
Phật vĩ đại hơn tất cả các lý thuyết và tín điều, thông điệp vĩnh hằng của Ngài
đã làm rung động nhân loại qua các thời đại. Có lẽ không một thời điểm nào
trong lịch sử quá khứ mà thông điệp hòa bình của Ngài lại cần thiết hơn cho
nhân loại đang đau khổ và cuồng loạn như hiện nay.
[The Buddha has been something greater than
all doctrine and dogma, and his eternal message has thrilled humanity through
the ages. Perhaps at no time in past history was his message of peace more
needed for a suffering and distracted humanity than it is today.]
27. Arnold Toynbee (1889-1 975), Sử gia
Anh, British historian
Phật
Giáo đã biến đổi mọi nền văn hóa mà Phật Giáo đi tới, và Phật Giáo cũng biến đổi
khi đi vào nền văn hóa đó. Phật Giáo đến với Tây phương có thể
coi như là một biến cố quan trọng nhất trong thế kỷ 20.
[Buddhism has transformed every culture it has
entered, and Buddhism has been transformed by its entry into that culture . . .
. The coming of Buddhism to the West may well prove to be the most important
event of the Twentieth Century.]
28. Aldous Huxley (1894-1963), Tư
tưởng gia Anh, British author, Playwright and thinker
Quan
niệm hiện đại về mối liên hệ trí thức của con người với vũ trụ đã được Đức Phật
tha3l luận trước qua giáo thuyết của Phật Giáo về sự ham muốn là nguồn gốc của ảo
tưởng. Khi con người vượt thắng được sự ham muốn thì đầu óc con người được
giải thoát khỏi ảo tưởng. Điều này đúng không chỉ đối với nhà khoa học,
mà còn đúng với người nghệ sĩ hay triết gia. Sự vô chấp toàn hảo đòi hỏi
những người khao khát nó, không chỉ là lòng từ bi, mà còn là sự thông minh để
nhận thức được những uẩn hàm tổng quát của từng hành động, nhìn cá thể trong một
hệ thống những mối liên hệ với xã hội và vũ trụ mà hắn ta chỉ là một phần tử.
Về phương diện này, đối với tôi, Phật
Giáo đã tự chứng tỏ là dứt khoát cao hơn Ki Tô Giáo.
[The modern conception of man's intellectual
relationship to the universe was anticipated by the Buddhist doctrine that
desire is the source of illusion. To the extent that one has overcome desire, a
mind is free from illusion. This is true not only of the man of science, but
also the artist and the philosopher. Perfect non-attachment demands of those
who aspire to it, not only compassion and charity, but also the intelligence
that perceives the general implications of particular acts, that sees the
individual being within the system of social and cosmic relations of which he
is but a part. In this respect, it seems to me, Buddhism shows itself decidedly
superior to Christianity.]
29. R. Buckminster Fuller (1895-1984), Nhà phát
minh và triết gia Mỹ, American Inventor, Social Engineer and Philosopher
Có thể có một ý nghĩa to lớn trong sự kiện là
Pythagore ở Hi Lạp và Đức Phật ở Á Đông đã sinh ra cùng thời vào thế kỷ 6 trước
Tây Lịch. Cả hai đều là những con người hoạt động hùng mạnh, nhận thức
sâu sắc, đi ra khỏi một quá khứ lịch sử mà trong đó chỉ có các vua chúa mới
đáng kể và con người chỉ là những con tốt đen có thể hy sinh, đã cung cấp cho
nhân loại những lợi khí của toán học và triết lý để cho con người dùng về sau
vĩnh viễn.
[There may be a great significance in the fact
that Pythagoras in Greece and the Buddha in the Orient occur at the same time
in the sixth century B.C. Both are powerfully, perceptively thinking and acting
human individuals who, coming out of a past in which only mystically ordained
kings counted and humans were omniexpendable pawns, produced mathematical tools
and philosophies forever thereafter to employ. ]
30. J.Krishnamuri, Triết Gia Ấn, Indian philosopher
(l895-1986 )
Nếu
tôi biết là Đức Phật sẽ thuyết giảng ở đây ngày mai thì không có gì trên thế
gian này có thể ngăn cản tôi đến nghe Người. Và tôi sẽ theo Người suốt đời.
[If I knew the Buddha would be speaking here tomorrow,
nothing in the world could stop me from going to listen to him. And I would
follow him to the very end.]
31. Lâm Ngữ Đường, Lin Yutang (1895-1976), Tư tưởng gia Trung Quốc, Chinese writer
thinker, journalist and playwright
Phật
Giáo đã chinh phục Trung Quốc như là một triết lý và một tôn giáo, là một triết
lý cho các học giả và là một tôn giáo cho những người bình dân. Trong khi
Khổng Giáo chỉa có một triết lý về đạo đức, Phật Giáo còn có một phương pháp
lô-gíc, một môn siêu hình học và một lý thuyết về kiến thức.
[Buddhism has conquered China as a philosophy
and as a religion, as a philosophy for the scholars and a religion for the
common people. Whereas Confucianism has only a philosophy of moral conduct,
Buddhism possesses a logical method, a metaphysics and a theory of knowledge.]
32. Marie B. Byles (1900-1979), tác giả
người Úc, Australian author and mountaineer
Người
Tây phương mới đầu đến với Phật Giáo có thể quen thuộc, hoặc với khoa học hiện
đại, hoặc với thuật ngữ Ki Tô Giáo, hắn ta nên luôn luôn ghi nhớ trong óc là Đức
Phật không quan tâm đến sự hiện hữu hay không hiện hữu của một Đấng Tối Cao hay
bất cứ đề xuất triết lý trừu tượng nào. Người chỉ quan tâm đến con đường,
con đường thực tiễn, theo đó sự khổ có thể chấm dứt, trong đời này cũng như đời
sau.
[Whether the Westerner who first approaches
the Buddha's teachings be accustomed to modern scientific or to Christian
terminology, he should always bear in mind that the Buddha was not interested
in the existence or non-existence of a Supreme Being or any other abstract
philosophical proposition. He was interested only in the Way, the practical
way, by which suffering may be ended, both here and hereafter.]
33. Erich Fromm (1900-1980), Nhà Phân Tâm Học và triết gia Đức,
German American Psychoanalyst and Social Philosopher
Phật
Giáo giúp con người tìm ra một giải đáp cho sự hiện hữu của chính mình, tuy
nhiên giải đáp đó không mâu thuẫn với sự hợp lý, sự hiện thực, và tính độc lập,
những thành quả quý báu của con người hiện đại. Nghịch lý thay, tư tưởng
tôn giáo Đông phương lại thích hợp với tư tưởng thuần lý của Tây phương hơn là
tư tưởng tôn giáo của chính Tây phương.
[Buddhism helps man to find an answer to the
question of his existence, yet which does not contradict the rationality,
realism, and independence which are modern man's precious achievements.
Paradoxically, Eastern religious thought turns out to be more congenial to
Western rational thought than does Western religious thought itself. ]
34. Justice Christmas Humphreys (1901-1983), Chánh án
người Anh, Eminent British Judge
Phật
giáo là một hệ thống tư tưởng, một tôn giáo, một khoa học về tâm linh, một lối
sống hữu lý, thực dụng và bao quát. Trong 2500 năm Phật giáo đã thỏa mãn nhu cầu
tinh thần của gần một phần ba nhân loại. Tôn giáo này hấp dẫn đối với những người
đi tìm chân lý vì Phật giáo không có những tín lý, đáp ứng được những nhu cầu về
lý trí cũng như về tâm linh của con người, nhấn mạnh về lòng tự tin đi
đôi với độ lượng đối với những quan điểm khác, bao gồm khoa học, tôn giáo, triết
học, tâm lý học, huyền nhiệm, đạo đức và mỹ thuật, nhắm vào riêng con người là
kẻ sáng tạo ra chính đời nay của mình và cũng chính mình là người phác họa ra số
mạng của mình.
[Buddhism is a system of thought, a religion,
a spiritual science and a way of life which is reasonable, practical and
all-embracing. For 2,500 years it has satisfied the spiritual needs of nearly
one third of mankind. It appeals to those in search of truth because it has no
dogmas, satisfies the reason and the heart alike, insists on self-reliance
coupled with tolerance for other points of view, embraces science, religion,
philosophy, psychology, mysticism, ethics and art, and points to man alone as
the creator of his present life and sole designer of his destiny.]
35. Nancy Wilson Ross (1901-1986), Ký giả Mỹ,
American Journalist, War Correspondent and Author.
Về
sự thiết lập Tăng đoàn Phật Giáo, Arnold Toynbee nói rằng đó là một thành quả
xã hội lớn lao hơn là sự thành lập hàn lâm viện Plato.
[Of the establishment of the Buddhist Sangha,
Arnold Toynbee has said that it was a greater social achievement than the
founding of the Platonist academy in Greece. ]
36. J. Robert Oppenheimer ( 1904-1967), Vật Lý
Gia Mỹ, American Physicist
“Thí dụ, nếu chúng ta hỏi, phải chăng vị trí của điện
tử (electron) không
thay đổi? chúng ta phải trả lời “không phải vậy”; phải chăng vị trí của điện tử
thay đổi với thời gian? chúng ta phải trả lời “không phải vậy”; phải
chăng điện tử đứng yên? chúng ta phải trả lời “không phải vậy”; phải chăng điện
tử đang di chuyển? chúng ta phải trả lời “không phải vậy”. Đức
Phật đã trả lời như vậy khi được hỏi về tình trạng của cái ngã của con người
sau khi chết; nhưng những câu trả lời này không quen thuộc trong truyền thống của
khoa học trong thế kỷ 17 và 18.”
[If we ask, for instance, whether the position
of the electron remains the same, we must say 'no'; if we ask whether the
electron's position changes with time, we must say 'no'; if we ask whether the
electron is at rest, we must say 'no'; if we ask whether it is in motion, we
must say 'no'. The Buddha has given such answers when interrogated as to the
conditions of a man's self after his death; but they are not familiar answers
for the tradition of seventeenth and eighteenth century science. ]
37. Giáo sư Steve Hagen, trong cuốn “Phật
Giáo, rõ ràng và đơn giản” (Buddhism:
Plain & Simple)
Phật
giáo thực sự không phải là một chủ thuyết (Một “ism”). Phật giáo là một
quá trình, một sự tỉnh thức, một sự mở rộng lòng, một tinh thần tìm hiểu – không
phải là một hệ thống đặt tất cả trên niềm tin, hay ngay cả (như chúng ta thường
hiểu) là một tôn giáo. Đúng hơn phải gọi Phật Giáo là “sự giảng dạy của bậc
tỉnh thức”, hoặc “Phật Pháp”.
[Real Buddhism is not really an “ism”.
It’s a process, an awareness, an openness, a spirit of inquiry – not a belief
system, or even (as we normally understand it) a religion. It is more
accurate to call it “the teaching of the awakened,”, or the Buddha-Dharma]
38. J. Bronowski (1908-1974), Tác giả
và Triết Gia Kho Học Mỹ. American Author and Philosopher of Science
Sự
tiến hóa của con người gần đây chắc chắn là bắt đầu bằng sự phát triển của đôi
tay, và sự chọn lọc của bộ óc, đặc biệt dùng để điều khiển đô tay. Chúng
ta cảm thấy vui sướng trong những hành động của chúng ta, cho nên đối với nhà mỹ
thuật bàn tay là một biểu tượng chính; thí dụ bàn tay của Đức Phật đã cho con
người món quà tặng của nhân loại trong một cử chỉ an lạc, món quà của vô úy.
[The recent evolution of man certainly
begins with the advancing development of the hand, and the selection of a
brain, which is particularly adept at manipulating the hand. We feel the
pleasure of that in our actions, so that for the artist the hand remains a
major symbol; the hand of the Buddha, for instance, giving man the gift of
humanity in a gesture of calm, the gift of fearlessness. ]
39. U Thant (1910- 1974), Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc, Burmese Educator, Diplomat and Secretary General of the United Nations
Là một Phật tử, tôi được đào tạo để có tinh thần
khoan nhượng với mọi thứ trừ sự bất khoan nhượng. Tôi được nuôi nấng
không chỉ để phát triền lòng khoan dung, mà còn trân quý những giá trị tâm linh
vào đạo đức, đặc biệt là lòng khiêm nhường, nhân ái, từ bi, và, quan trọng nhất
là, đạt tới một trình độ nào đó về cân bằng nội tâm.
[As a Buddhist, I was trained to be tolerant
of everything except intolerance. I was brought up not only to develop the
spirit of tolerance, but also to cherish moral and spiritual qualities,
especially modesty, humanity, compassion, and, most important, to attain a
certain degree of emotional equilibrium.]
40. Tiến sĩ E. F. Schumacher, CBE. (1911-1977), Học Giả Anh, British Rhodes Scholar, Economist, Journalist
and Economic Adviser to The National Coal Board from 1950-1970
Trong
khi những người theo chủ nghĩa vật chất chỉ quan tâm đến vật chất thì Phật Giáo
quan tâm chính đến sự giải thoát. Nhưng Phật Giáo là “Trung Đạo” cho nên
Phật Giáo không đối kháng với sự thoải mái về vật chất. Không phải là của
cải ngăn cản con đường giải thoát mà là sự chấp vào của cải, không phải là sự
hưởng những thú vui lành mạnh mà là sự ham muốn những thú vui này.
[While the materialist is mainly interested in
goods, the Buddhist is mainly interested in liberation. But Buddhism is 'The
Middle Way' and therefore in no way antagonistic to physical well-being. It is
not wealth that stands in the way of liberation but the attachment to wealth;
not the enjoyment of pleasurable things but the craving for them. ]
41. Linh mục Thomas Merton (1915-1968), American
Catholic Priest, Author and Social Crtics
Phật
Giáo là một trạng thái của tâm hơn là một định chế chính thống có tổ chức.
Phật Giáo không đặt mục đích trên một sự giải thoát thần học mà là sự làm sáng
tỏ hoàn toàn tâm thức. Phật Giáo là một cách sống hơn là con đường thờ phụng.
[Buddhism is much less a matter of organized
and institutional orthodoxy than a state of mind. Buddhism does not aim directly
at theological salvation but a total clarification
of consciousness. It
is not so much a way of worshipping as a way of being.]
42. Egerton C. Baptist (1915-1983), Học giả, tác giả cuốn "Supreme Science of
the Buddha"
Phật Giáo bắt đầu ở chỗ khoa học chấm dứt.
Khoa học không cho chúng ta sự bảo đảm gì ở nơi đây. Nhưng Phật Giáo có
thể đáp ứng sự thách thức của thuyết nguyên tử, vì kiến thức ở trên mức bình
thường của Phật Giáo bắt đầu ở nơi mà khoa học chấm dứt. Và điều này khá
rõ ràng cho bất cứ ai đã nghiên cứu về Phật Giáo. Bởi vì, qua thiền định,
những cấu tử cỡ nguyên tử tạo thành vật chất đã được thấy và cảm nhận, và những
sự khổ, với sự sinh và diệt của chúng, đã tự tạo ra trong cái mà chúng ta gọi
là linh hồn hay ngã - ảo tưởng của chấp ngã, như giáo lý của Đức Phật dạy.
[Buddhism begins where science ends.
Science can give no assurance herein. But Buddhism can meet the Atomic
Challenge, because the supramundane knowledge of Buddhism begins where science
leaves off. And this is clear enough to anyone who has made a study of
Buddhism. For, through Buddhist Meditation, the atomic constituents making up
matter have been seen and felt, and the sorrow, or unsatisfactoriness (or
Dukkha), of their 'arising and passing away' (dependent on causes) has made
itself with what we call a 'soul' or 'atma' - the illusion of Sakkayaditthi, as
it is called in the Buddha's teaching.” ]
43. John H. Garabedian & Orde Coombs, tác giả, trong cuốn Eastern Religions In The Electric Age”:
Chúa
Ki-Tô đã chết – Phật còn sống.
[Christ is dead – Buddha Lives]
44. L. Adam Beck, Tác giả Mỹ,
An American Traveler and author
Những
giáo lý của vị Hoáng tử Ấn Độ thực sự không có gì phải e ngại khoa học.
Phật Giáo là, trong mọi trường hợp, một chân lý đã không chỉ ảnh hưởng đến những
tư tưởng gia xuất sắc của Hi Lạp và Rô-ma, mà còn đến những giáo lý Ki Tô thuở
ban đầu – sinh sau Phật Giáo khoảng năm, sáu trăm năm. Phật Giáo dạy từ
ái đối với mọi niềm tin, không bạo hành và chống đối niềm tin nào khác với Phật
Giáo, và đó là những điều có thể thấy dễ dàng trong giáo lý của Phật Giáo.
[The teachings of the Indian Prince has
indeed nothing to dread from science. Buddhism is, at all events, a truth
which influenced not only the mightiest thinkers of Greece and Rome, but also
the beginnings of Christian teachings - which it antedated by five or six
hundred years. It may well claim kindred with all the great faiths,
persecuting and opposing none which differ with it, and this for reasons which
are easily seen in the teachings themselves.]
45. Tiến sĩ Amadou-Mahtar, M 'Bow, Director - General, UNESCO
Thông
điệp của Đức Thế Tôn về chân lý, hòa bình, từ bi và lòng khoan nhượng nay vẫn
thích hợp như đã từng thích hợp trong nhiều thế kỷ trước. Thời gian qua
đã làm cho ánh hồng của Phật Giáo ngày càng sáng chói hơn. Chủ nghĩa vật
chất lan tràn và sự theo đuổi sự thành công cá nhân với mọi giá đã làm xói mòn
tình huynh đệ và cộng đồng. Trong những trường hợp như vậy, cần phải nhớ và
truyền bá thông điệp về từ bi của Đức Phật sao cho sự thù hận có thể được thay
thế bởi lòng thương yêu, thay thế tranh đấu bằng hòa bình, và đối đầu bằng sự hợp
tác.
[Lord Buddha's message of truth, peace,
compassion and tolerance is as relevant as it was many centuries ago. The
passage of time has made its flame shine with greater luminosity. Rampant
materialism and the pursuit of individual success at all costs have eroded the
ties of brotherhood and community. In these circumstances, it is necessary to
remember and propagate the message of compassion of Lord Buddha so that hatred
can be replaced by love, strife by peace and confrontation by co-operation.]
46. Javier Perez De Cuellar, Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc, Secretary General of
United Nation
Thông
điệp của Đức Phật về từ bi và hiến thân phục vụ nhân loại thì nay thích ứng hơn
bao giờ hết trong lịch sử. Hòa bình, được hiểu như là viễn tượng vượt lên
trên ranh giới quốc gia là vấn đề cấp bách cho thời đại nguyên tử bất an của
chúng ta.
[Buddha's message of compassion and devotion
to the service of humanity is more relevant today than at any other time in
history. Peace, understanding and a vision that transcends purely national
boundaries are imperatives of our insecure nuclear age. ]
47. Andrew Harvey, tác giả người Anh, British
author, poet and Fellow of All Souls College, Oxford
Tôi
thấy triết lý Phật Giáo là luồng tư tưởng làm cho tôi mê bởi sự phân tích
bình tĩnh và căn bản về lòng ham muốn, sự từ bỏ của Phật Giáo về mọi cường độ tự
làm cho mình bi thảm mà tôi đã sống theo đó, và sự hứa hẹn của Phât giáo về khả
năng đạt được một sự thành thật mạnh mẽ vô tư.
[I found Buddhist philosophy is a way of
thought that enthralled me by its calm and radical analysis of desire, its rejection
of all the self-dramatisiting intensities by which I lived, and its promise
of a possible strong and unsentimental sincerity.]
48. Robert J. Hawke, Thủ Tướng Úc, Rhodes
Scholar, Trade Union Leader from 1983 and Prime Minister of Australia
Quan
niệm của Phật Giáo về chúng ta tiến tới trạng thái không thể mô tả được qua một
số kiếp thì về phương diện trí thức thỏa mãn đầu óc của tôi hơn là niềm tin
trong Ki Tô Giáo, rằng chúng ta chỉ sinh ra có một lần và được ném vào những
trường hợp có thể rất giàu có hay vinh quang, nhưng chúng ta hoặc đến với Thiên
Chúa hoặc không là đặt căn bản trên một đời sống đó. Tôi chưa đến độ theo
Phật Giáo nhưng tôi thấy rằng, và vẫn thấy như vậy, Phật Giáo thì vô cùng hợp ý
hơn là triết lý của Do Thái – Ki Tô.
[Buddhist concept that you progress towards
the Ineffable through a number of existences seemed to me much more
intellectually satisfying than the Christian belief that you come just once and
are cast into circumstances maybe of great wealth or of great moment, but that
you come to God or don't come to God on the basis of that one life. I was never
on the point of embracing Buddhism but I found, and still find, it infinitely
more satisfying than the Judeo-Christian philosophy.]
49. Gnanatiloka, học giả người Đức:
Một
số người cho rằng Phật Giáo là một tôn giáo tối tăm buồn tẻ. Không phải vậy,
tôn giáo này sẽ làm cho các tín đồ sáng dạ và vui tươi. Khi chúng ta đọc
những chuyện sinh ra đời của Bồ Tát, vị Phật tương lai, chúng ta biết được
rằng các Ngài đã tu tập hạnh kiên nhẫn và chịu đựng đế hoàn thiện như thế nào,
điều này sẽ giúp chúng ta vui vẻ ngay cả trong lúc chúng ta gặp những khó khăn
và hoan hỉ trong sự an sinh của tha nhân.
[Some people thinhk that Buddhism is a dark
and melancholy religion.. It is not so; it will make its followers bright
and cheerful. When we read the birth stories of Boddhisatva, the future
Buddha, we learn hos He cultivated the perfection of patience and forbearance,
it will help us to be cheerful even in the midst of grea troubles and to take
delight in other’s welfare>]
50. Prof. Walter Kaufmann, Triết gia Mỹ, American philosopher and author .
Phao-Lồ ghép tình yêu thương với đức tin và hi
vọng, và nhận thức của ông ta về tình yêu thương dính líu tới đức tin và hi vọng.
Ông ta nói, “tình yêu thương” là “tin vào mọi thứ, hi vọng vào mọi thứ”.
Tình yêu thương tôi muốn nói đến không tin vào mọi thứ, hi vọng mọi thứ.
Tình yêu thương không phải là thứ tình yêu thương mất đi khi không có hi vọng
hay đức tin. Khi nào mà tình yêu thương còn cần đến sự ủng hộ của đức tin
và hi vọng, thì nó chẳng hơn gì tình yêu rỗng tuếch của con trẻ. Đức Phật
biết rằng tình yêu thương mang đến “sự đau lòng và khổ sở, đau khổ, nuối tiếc
và thất vọng; và Người đã khuyên chúng ta đừng bị ràng buộc vào nó. Tình
yêu thương mà tôi coi như là một đức tính không phải là tình yêu thương mù
quáng của những tình nhân hay lòng tin cậy, tình yêu thương với hi vọng của
Phao-Lồ, mà là tình yêu thương mà Đức Phật biết và vẫn yêu, với đôi mắt mở to..
[Paul couples love with faith and hope, and
his conception of love involves faith and hope: "Love," he says,
"believes all things, hopes all things." The love I mean does not
believe all things and hope all things. It survives disillusionment and
persists in despair. Love is not love that ceases without hope or faith. As
long as faith and hope support it, it is hardly more than puppy love. The
Buddha knew that love brings "hurt and misery, suffering, grief and
despair"; and he advised detachment. The love I consider a virtue is not a
blind love of the lovers or the trusting, hopeful love of Paul, but the love
that knows what the Buddha knew and still loves, with open eyes. ]
51. William Mac Quilty, Thuộc Hiệp Hội Địa Dư Hoàng Gia Anh, British Award winning
film maker, Traveller and Fellow of The Royal Geographical Society.
Ngày
nay khoa học đang thách đố tính chất hữu hạn của bộ óc con người, một bộ óc gồm
có khoảng mười tỷ tế bào có thể kích thích bằng điện đã được đặt chương trình với
những bản năng của chiều dải lịch sử và nhận thức được những khái niệm mới là
đúng hay sai. Toàn bộ những tế bào này tạo nên nhân cách luôn thay đổi của
chúng ta và bị cắt đi một phần bởi phẫu thuật hay thay đổi nhịp độ bằng những
“sốc điện” sẽ thay đổi tính tình của chúng ta. Bằng những phương pháp thô
thiển đó, lòng hiếu chiến có thể trở thành sợ hãi, lòng hận thù có thể trở
thành lòng yêu thương – nhưng thật là tốt hơn nhiều những tính tình này được
thay đổi bởi sự nhận thức sâu sắc về những thực tại mà triết lý của Đức Phật đã
đặt trong tay của chúng ta.
[Today science is challenging the finite
quality of the human brain, a brain consisting of some 10,000 million
electrically stimulated cells programmed with the instincts of our long history
and receptive to new notions whether true or false. The aggregate of these
cells provides our ever-changing personality and their partial removal by
surgery or altered rhythm by shock treatment changes our character. By such
crude methods, aggression can be turned into fear, hatred to affection - how
much better that they should be changed by appreciation of the realities that
the philosophy of Buddha has placed in our hands. ]
52. Juan Mascan, Nhà Giáo Dục Tây Ban Nha, Spanish Academic
and Educationalist, Lecturer at Cambridge University
Thông điệp của Đức Phật là một thông điệp hỉ lạc.
Người đã kiếm ra một kho châu báu và Người muốn chúng ta hãy đi theo con đường
dẫn tới kho châu báu đó. Người bảo chúng ta là chúng ta đang sống trong sự
tối tăm sâu thẳm, nhưng Người cũng bảo chúng ta là có có một con đường dẫn tới
ánh sáng. Người muốn chúng ta trổi giậy từ một đời sống mộng tưởng lên một
đời sống cao hơn, một đời sống mà con người có tình thương yêu mà không có sự
thù hận, con người giúp đỡ lẫn nhau mà không gây phương hại cho nhau. Lời
kêu gọi của Người thì phổ quát, vì Người kêu gọi đến lý trí và đến khả năng tiềm
ẩn trong mọi người chúng ta: chính chúng ta phải cố gắng. Đức Phật vĩ đại
trong quá khứ chỉ chỉ đường. Người đã đạt được một viễn tượng hòa hợp cao
siêu và trí tuệ bằng cách đặt chân lý tâm linh qua kinh nghiệm; và chỉ có kinh
nghiệm mới có thể thỏa mãn đầu óc của con người hiện đại. Người muốn
chúng ta phải quan sát và tỉnh thức và Người muốn chúng ta hãy tìm kiếm và thấy.
[The message of the Buddha is a message of
joy. He found a treasure and he wants us to follow the path that leads us to
the treasure. He tells man that he is in deep darkness, but he also tells him
that there is a path that leads to light. He wants us to arise from a life of
dreams into a higher life where man loves and does not hate, where a man helps
and does not hurt. His appeal is universal, because he appeals to reason and to
the universal is us all: It is you who must make the effort. The Great of the
past only show the way.' He achieved a superior harmony of vision and wisdom by
placing spiritual truth on the crucial test of experience; and only experience
can satisfy the mind of modern man. He wants us to watch and be awake and he
wants us to seek and to find. ]
53. Peter Mathiessen American Novelist, Naturalist and Explorer. Winner of
The National Book Award in 1979
I have so often tried to isolate the quality
of "Zen" * which attracted me so powerfully to its literature and
later to the practice of zazen #. But since the essence of Zen might well be
what one teacher called the moment-by-moment awakening of mind, there is little
that may sensibly be said about it without succumbing to that breathless,
mystery-ridden prose that drives so many sincere aspirants in the other
direction. In zazen, one may hope ~ penetrate the ringing stillness of the universal
mind.
54. Prof. Jacob Needleman, Học giả, Giáo sư Triết, Scholar,
Author and Professor for philosophy at San Francisco State College
Trong
những nhà tôn giáo lớn trên thế giới, không có người nào là hiện thân và sống với
ý tưởng là thực thể chung cùng thì ngoài khả năng của đầu óc bình thường một
cách trong sáng và tập trung tư tưởng như Đức Phật. Điều này phần nào giải
thích tại sao những bài thuyết Pháp của Đức Phật không nói gì về, thí dụ như sự
hiện hữu của một Đấng Cao Siêu hay về đời sống bất diệt..
[Of all the great religious teachers of the
world, none has incarnated and lived the idea that ultimate reality is beyond
the grasp of the ordinary mind with such purity and concentration as the
Buddha. This, in part, explains why the Buddha's discourses say nothing about
the existence of a Supreme Being, for example, or about immortality . .]
55. Lucien Stryk, tác giả, thi sĩ Mỹ, American
author, poet and Winner of Isaac Rosenbaum Poetry Award
Phật
Giáo, tốt đẹp hầu hết các tôn giáo khác, có vẻ như thích ứng với đời sống hiện
đại. Nhiều người cho rằng Phật Giáo là như vậy, ngoài các điều khác,
không chỉ là một phương pháp tự tìm hiểu chính mình, mà còn là nguồn những ý kiến
để định hướng xã hội chưa hề có sự tương đương trong Tây phương.
[Buddhism, better than most religions, seems
to have adapted to modern life. Many considering it to be, among other things,
not only a method of self discovery but a source of ideas for social
orientation without equal in the West.]
56. Robert H Thousless, Học Giả Ki-Tô người Anh, MA.,
PhD, Sc.D. British. Distinguish Christian scholar, author, Fellow of the
British Psychological Society and Fellow of Corpus Christi College, Cambridge.
Tôi
tin rằng Phật Giáo rất thích hợp với tư tưởng của thời đại này. Căn bản
là, những tư tưởng của Phật Giáo thì cùng loại với những đường lối suy nghĩ
trong khoa học.
[I believe that Buddhism is very relevant to
the thought of the present day. Basically, its thought is familiar to us
because it is the same kind of thinking as that employed in science.]
57. Prof. Hugh Tinker, Giáo sư đại học Luân Đôn, Professor of government
and politics at the school of Orient and African Studies, London
University
Thời
kỳ giữa thế kỷ 7 và 5 trước thời đại thông thường [Before Common Era] đã thấy
xuất hiện một nhân vật vĩ đại nhất, “Ánh Sáng Của Á Châu”: Đức Phật Cồ
Đàm. Một giáo lý diệt trừ tham, sân si, trong đó một Thiên Chúa toàn năng
không có chỗ đứng, có vẻ như là yếm thế, tuy nhiên Phật Giáo không phải là tôn
giáo tiêu cực mà đặt nặng trên ý chí tự do và lòng khiêm nhượng. Sự quan
trọng của lòng từ bi. Lòng từ thiện và cúng dường, tất cả tổ hợp lại để tạo ra
một tôn giáo của sự đầm ấm và tình thương yêu.
[The period between the seventh and fifth century
BCE saw the birth of the greatest of all, 'the Light of Asia' Gautama the
Buddha . . . A doctrine of annihilation of greed, hatred and delusion, in which
an omnipotent God has no place, might seem one of profound pessimism, yet
Buddhism was saved from being negative by the emphasis placed on free-will and
humility. The importance of compassion, of charity and alms giving, all
combined to generate a religion of warmth and love.]
58. Paul Carus, tác giả
cuốn sách nổi tiếng "The
Gospel of Buddha" , một
cuốn sách đã được dịch ra nhiều thứ tiếng như Nhật, Trung Hoa, Đức, Pháp, Tây
Ba Nha v...v...và là người đã bảo trợ cho Daisetz Suzuki sang Mỹ để truyền bá đạo
Phật mà ông gọi là "Tôn
Giáo của Khoa Học" tuy
ông không phải là một Phật tử. Paul Carus cho rằng: "Nếu các tôn
giáo cổ Tây Phương được tinh khiết hóa bằng cách bỏ đi những sai lầm, nghĩa là
những mê tín và điều vô lý trong đó, thì có thể hòa hợp được với Khoa học”.
Paul Carus đã tán tụng Đức Phật như là: "Người
đầu tiên thực chứng; người đầu tiên phát triển chủ nghĩa nhân đạo; người đầu
tiên có tư tưởng tự do cấp tiến; người đầu tiên đả phá Thần tượng; và là nhà
tiên tri đầu tiên về tôn giáo của khoa học."
59. Tiến sĩ E. Graham Howe, Bác sĩ người Anh, MB.
BS. DPM. , Eminent British Physician
"Đọc một chút về Phật Giáo ta cũng có thể
nhận thức được rằng, từ 2500 năm trước, Phật Giáo đã biết về những vấn đề mới về
tâm lý nhiều hơn là chúng ta thường biết tới. Họ nghiên cứu những vấn đề
này từ lâu và cũng đã tìm ra phương thức giải quyết chúng. Ngày nay
chúng ta chỉ khám phá lại trí tuệ thông thái cổ xưa của Đông phương."
(To read
a little Buddhism is to realize that the Buddhists knew, 2,500 years ago, far
more about modern problems of psychology than they have been given credit
for. They studied these problems long ago and found the answers
also. We are now rediscovering the ancient wisdom of the
East.)
60. Sangharakshita, Học giả Anh, trong
cuốn "Phật Giáo và Tây
Phương: Sự Hội Nhập của Phật Giáo Vào Xã Hội Tây Phương" (Buddhism and The West: The
Integration of Buddhism into Western Society), giải thích như sau:
Trong 2500 năm lịch sử, bất cứ tới đâu thì Phật
Giáo cũng nhập vào nền văn hóa địa phương một cách phong phú và sinh động.
Đối với Phật Giáo thì điều này có nghĩa là Phật Giáo có những dạng bày tỏ ý kiến
và truyền thông mới cũng như những phương pháp truyền đạo khác biệt nhau một
cách đáng kể. Phật Giáo đã mang tới những xã hội địa phương những lý tưởng
mới, ý tưởng mới, lối sống đạo đức mới, và đời sống xã hội, văn hóa, nghệ thuật
mới mẻ - thường là một sự biến đổi tận gốc.
Ngày nay Phật Giáo đang đi tới Tây phương, và
căn cứ trên cách chấp hành nghiêm chỉnh những nguyên tắc và thực hành Phật Giáo
của những người Tây phương thì chúng ta không còn nghi ngờ gì nữa là lịch sử sẽ
lại tái diễn. Phật Giáo đang tiến tới sự hội nhập vào các xã hội Tây
phương.
(Wherever Buddhism has traveled during its 2500 year
history it has entered into a rich and dynamic relationship with its host
cultures. For Buddhism this has meant new forms of expression and
communication as well as considerable differences in emphasis and
approach. To its surrounding societies have come new ideals, new ideas,
new ethical standards, fresh social, cultural, artistic life - indeed, rarely
anything less than radical transformation.
Now Buddhism is coming to the West, and
judging from the seriousness with which many Westerners are taking to its
principles and practices, there can be no doubt that history is going to repeat
itself. Buddhism is about to become integrated into Western society.)
61. Joseph L. Daleiden, một
học giả Ca-Tô, trong cuốn Sự
Mê Tín Cuối Cùng (The Final
Superstition), xuất bản năm 1994, sau khi phân tích và đánh giá cái gia tài Do
Thái - Ki Tô (A Critical and Evaluation of the Judeo-Christian Legacy), đã đề
nghị những Tín Ngưỡng Khác
Thay Cho Thần Giáo (Alternatives
to Theism). Về Phật Giáo tác giả viết, trang 424:
Lời giới thiệu hay nhất về Phật Giáo là, giống
như Khổng giáo, hệ thống tín ngưỡng này đã hiện hữu trong 25 thế kỷ mà không hề
có một cuộc Thánh Chiến, một Tòa Án Xử Dị Giáo, hay một toan tính đế quốc nào
nhằm xâm chiếm và phá hủy nền văn hóa của một dân tộc khác. (Những sản phẩm đặc thù của Ki Tô Giáo. TCN)
(The best recommendation for Buddhism is that,
like Confucianism, this belief system has existed for twenty-five centuries
without a single Crusade, Inquisition, or imperialist attempt to invade and
destroy the culture of another people.)
62. William Hunter trong cuốn Lược
Sử Dân Tộc Ấn Độ (A Brief
History of the Indian People):
Tất
cả những tôn giáo Á Đông đều phải biết ơn Phật Giáo về giáo lý đạo đức cao quý
nhất mà giá trị của tôn giáo này còn hữu hiệu cho tới ngày nay, mà tột đỉnh của
giáo lý này là lòng từ bi đối với mọi chúng sinh, giáo lý của Đấng Toàn Giác.
(All Asiatic religions are indebted to
Buddhism for the noblest moral element that is effective even today, which
culminates in kindness to all that lives and breathes, the doctrind of the
perfectly Awakened One)
63. Giáo sư P. V. Bapat trong cuốn “2500
Phật Giáo” (2500
years of Buddhism):
* Không
có một trang lịch sử nào của Phật giáo khủng khiếp bởi ánh sáng của ngọn lửa của
tòa án dị giáo, hay bị làm đen bởi làn khói đốt cháy dị giáo hay các thị tứ dân
gian, hay bị nhuộm đỏ với máu của các nạn nhân vô tội vì hận thù tôn giáo. Phật
giáo chỉ dùng một thanh gươm, đó là gươm Trí tuệ và chỉ biết một kẻ thù, đó là
Vô minh. Ðó là chứng tích của lịch sử không thể chối cãi được.
[Not a single page of Buddhist history has
ever been lurid with the light of inquisitorial fires, or darkened with the
smoke of heretic or heathen cities ablaze, or red with blood of the guiltless
victims of religious hatred. Buddhism wields only one sword, the sword of wisdom,
and recognises only one enemy = ignorance. This is the testimony of history,
and is not to be gain-said.]
* Phật
Giáo thực sự là làn gió xuân thổi từ đầu này tới đầu kia của căn vườn Á Châu và
làm nở ra, không những chỉ những bông sen ở Ấn Độ, mà còn làm nở những hoa hồng
ở Ba Tư, hoa đền đài ở Tích Lan, the zebina of Tibet, hoa cúc ở Trung Hoa, hoa
anh đào ở Nhật Bản v..v.. Toàn bộ văn hóa Á Châu là văn hóa Phật
Giáo. Không có nơi nào ngoài Đông Phương mà tư tưởng Phật Giáo lại có thể
thống nhất. Mỗi quốc gia đều có cách riêng để chấp nhận tư tưởng Phật
Giáo theo nhu cầu địa phương, nhưng khi khối Đông phương phải đối đầu với Tây
phương thì tư tưởng Phật Giáo là lực nối kết những quốc gia này lại với nhau.
Ở đây chúng ta cần nhấn mạnh sự kiện là, nếu lịch
sử Phật Giáo có cho thế giới bài học nào, thì đó là trong sự truyền bá đạo Phật
từ thung lũng sông Hằng đến những núi đá quý ở miền Nam Tích Lan, cho tới miền
cao nguyên Trung Á ở phía Bắc, rồi tới các hải đảo nắng ấm Nhật Bản ở phía
Đông, Phật Giáo, văn hóa, văn minh, và giáo dục là những bạn đồng hành không thể
tách rời nhau được.
(Buddhism was, in fact a spring wind blowing
from one end of the garden of Asia to the other and causing the bloom not only
the lotus of India, but the rose of Persia, the temple flower of Ceylon, the
zebina of Tibet, the chrysanthemum of China and the cherry blossom of Japan – Asian
culture is as a whole, Buddhist culture. It is Buddhist thought and in no
other than India, China and Japan, representing the East, could be a united
one. Each nationality has its own caracteristic modes of adopting the
thought to its environment needs, but when the East as a unity to confront thw
West, Buddhist thought supplies the bond.
Here it would suffice to emphasize the fact
that if the history of Buddhism in Asia has any lesson for the world today, it
is that: in their long trek from the burning marl of the Gangetic to the gem
encrusted rocks of Ceylon in the South, the wind-swept uplands of Central Asia
in the North, and the sun-confronting islands of Japan in the East, Buddhism,
culture, civilization and education were inseparable friends and companions)
64. Giáo
sư Max Muller, Học
giả người Ðức [A German Scholar].
Ðức
Phật là hiện thân của tất cả các đức hạnh mà Ngài thuyết giảng. Trong thành quả của suốt 45
năm dài hoằng pháp, Ngài đã chuyển tất cả những lời nói của Ngài thành hành động;
không nơi nào Ngài buông thả cái yếu đuối của con người hay dục vọng thấp hèn. Luân lý, đạo đức căn
bản của đức Phật là toàn hảo nhất mà thế giới chưa bao giờ biết đến.
[Buddha was the embodiment of all virtues he
preached. During his successful and eventful ministry of 45 years he translated
all his words into action; and in no place did he give vent to any human
frailty, or any base passion. The Buddhas moral code is the most perfect which
the world has ever known.]
65. Abdul Atahiya, một thi nhân Hồi Giáo.
Nếu
bạn muốn thấy người cao quí nhất của loài người, bạn hãy nhìn vị Hoàng đế trong
y phục một người ăn xin; chính là Ngài đó, siêu phàm thánh tính của Ngài thật
vĩ đại giữa con người.
[If you desire to see the most noble of mankind,
look at the king in beggar’s clothing; it is he whose sanctity is great among
men. ]
66. - Tiến Sĩ S.Radhakrisnan,
trong cuốn "Ðức Phật Cồ
Ðàm" [Gautama The
Buddha]
Khi chúng ta đọc những bài thuyết giảng của đức
Phật, chúng ta cảm kích bởi tinh thần hợp lý của Ngài. Con đường đạo đức của
Ngài ngay trong quan điểm đầu tiên là một quan điểm thuần lý. Ngài cố gắng quét
sạch tất cả những màng nhện giăng mắc làm ảnh hưởng đến cái nhìn và định mệnh của
nhân loại.
[When we read Buddha’s discourses, we are
impressed by his spirit of reason. His ethical path has for its first step
right views, a rational outlook. He endeavours to brush aside all cobwebs that
interfere with mankind’s vision of itself and its destiny.]
Sự
thanh tịnh của tâm linh và lòng thương yêu tất cả sinh vật đã được dạy dỗ bởi đức
Phật. Ngài không nói đến tội lỗi mà chỉ nói đến vô minh và điên cuồng có thể chữa
khỏi bởi giác ngộ và lòng thiện cảm.
[Serenity of spirit and love for all sentient
creation are enjoined by the Buddha. He does not speak of sin, but only of
ignorance and foolishness which could be cured by enlightenment and sympathy.]
Không
một lời thô bạo nào được thấy thốt ra từ nơi đức Phật trong cơn tức giận, chưa
từng có một lời thô bạo được thấy trên môi đức Phật kể cả trong lúc tình cờ.
[There was never an occasion when the Buddha
flamed forth in anger, never an incident when an unkind word escaped his lips.]
67. - Moni Bagghee, trong cuốn "Ðức Phật Của Chúng
Ta" [Our
Buddha]
Ðiều
đáng chú ý nhất nơi đức Phật là sự kết hợp gần như độc nhất của một đầu óc khoa
học trầm tĩnh và thiện cảm sâu xa của lòng từ tâm. Thế giới ngày nay ngày càng
hướng về đức Phật, vì Ngài là người duy nhất tiêu biểu cho lương tâm của nhân
loại.
Ðức Phật là nhà tiên phong thương yêu nhân loại,
và là một triết gia siêu phàm trong nhân phẩm dũng cảm và sáng chói. Ngài có những
điều mà chưa ai có thể quên được là Ngài thuyết pháp trong hăng say và nhiệt
tình về nguồn kiến thức. Vĩ đại hơn, trí tuệ của Ngài chính là đài gương soi
sáng.
[The most striking thing about the Buddha is
almost a unique combination of a cool scientific head and profound sympathy of
a warm and loving heart. The world today turns more and more towards the
Buddha, for he alone represents the consience of humanity.
The Buddha was a pioneer as a lover of men,
and a philosophic genius rolled into a single vigorous and radiant personality.
He had things to say that no man or woman, after 2500 years of bustling and
hustling and chattering round the fountain of knowledge, can afford to ignore.
Greater perhaps than his wisdom was the example he set.]
Phật
giáo là một tôn giáo vĩ đại duy nhất của thế giới, một cách ý thức và chân thực
tôn giáo này dựa trên căn bản một hệ thống phân tích hợp lý những khó khăn của
đời sống và cách thức giải quyết khó khăn ấy.
[Buddhism is the only great religion of the
world that is consciously and frankly based on a systematic rational analysis
of the problems of life and of the way to its solution.]
68. - Tiến Sĩ Edward Conze, trong cuốn "Phật giáo".,"Buddhism"
Ðức
Phật giống như một lương y. Một bác sĩ phải biết chẩn đoán các loại bệnh tật,
nguyên nhân, thuốc giải độc và phương pháp chữa trị, phải biết áp dụng phương
thức cho thích hợp, cho nên đức Phật đã dạy Tứ Diệu Ðế (Bốn sự thật) chỉ rõ sự hiện hữu của đau
khổ (Khổ đế), nguyên nhân của đau khổ (Tập đế), diệt trừ khổ não để được an
lạc (Diệt đế) và con đường đưa đến diệt tận
khổ đau (Ðạo đế).
[The Buddha is like a physician. Just as a
doctor must know the diagnosis of the different kinds of illness, their causes,
the antidotes and remedies, and must be able to apply them, so also the Buddha
has taught the Four Holy Truths which indicate the range of suffering, its
origin, its cessation, and the way which lead to its cessation.]
69. - Một học giả Hồi Giáo. - A Muslim Scholar
Ðức
Phật không phải là của riêng người Phật tử, Ngài là của toàn thể nhân loại.
Giáo lý của Ngài thông dụng cho tất cả mọi người. Tất cả các tôn giáo
khai sáng sau Ngài, đều đã mượn rất nhiều các tư tưởng hay của Ngài.
[The Buddha is not a property of Buddhists
only. He is the property of whole mankind. His teaching is common to everybody.
Every religion, which came into existence after the Buddha, has borrowed many
good ideas from the Buddha.]
70. - Giáo sư Lakshimi Narasu, trong cuốn "Tinh Hoa Của
Phật giáo", "The
Essence of Buddhism"
Ðức
Phật là người cha nhìn thấy đàn con đang vui chơi trong ngọn lửa thế tục nguy
hiểm, Ngài dùng mọi phương tiện để cứu các con ra khỏi ngôi nhà lửa và hướng dẫn
chúng đến nơi an lạc của Niết bàn.
[Buddha is one who sees his children playing
in the consuming fire of worldliness and employs different expedients to bring
them out of this burning house and lead them to the safe asylum of Nirvana.]
Ðiểm
vinh quang trong Phật giáo là Phật giáo lấy trí tuệ làm yếu tố cốt lõi của sự
giải thoát.Trong Phật giáo, đạo đức (Giới) và trí tuệ không thể tách rời
nhau. Giới hình thành nền tảng của đời sống cao thượng, tri thức và trí tuệ là
những yếu tố kiện toàn nó. Không quán triệt về luật nhơn quả và duyên sinh (Pratyasamutpada), thì
không thể gọi là đạo đức chơn chánh, người gọi là đạo đức chơn chánh thì phải
có được một nội quán và tri thức cần thiết nầy. Về lãnh vực nầy đạo Phật khác hẳn
với các tôn giáo khác. Các
tôn giáo thuộc nhất thần giáo khởi đầu với một số lý thuyết giả định và khi những
giả định này mâu thuẩn với sự tiến bộ của tri thức loài người, thì gia tăng
thêm phiền muộn. Ðạo
Phật được thiết lập trên một tảng đá vững chắc của các sự thật, chính vì thế
không bao giờ xa rời ánh sáng của tri thức.
[It is a glory of Buddhism that it makes
intellactual enlightenment an essential condition of salvation. In Buddhism
morality and interlectual enlightenment are inseparable from one another. While
morality forms the basis of the higher life, knowledge and wisdom complete it.
Without a perfect understanding of the law of casuality and transformation
(Pratityasamutpada), no one else can even be said to be truly moral if he does
not possess the necessary insight and knowledge. In this respect Buddhism
differs from all other religions. All montheistic religions start with certain
assumption, and when these assumptions are contradicted by the growth of
knowledge it increases sorrow. But Buddhism starts with no assumptions. It
stands on the firm rock of facts, and can therefore never shun the dry light of
knowledge.]
Chỉ
nói về Phật giáo thôi, ta
có thể xác nhận là tôn giáo này thoát khỏi tất cả cuồng tín. Phật giáo nhằm tạo trong mỗi
cá nhân một sự chuyển hóa nội tâm bằng cách tự chiến thắng lấy mình. Làm sao mà
Phật Giáo phải nhờ đến sức mạnh và tiền bạc hay cả đến sự chinh phục để tác động
mọi người vào đạo? Ðức Phật chỉ rõ một con đường giải thoát duy nhất để cho cá
nhân tự quyết định nếu muốn theo tôn giáo này.
[Of Buddha alone can it be affirmed it is free
from all fanaticism. It’s aim being to produce in every man a thorough internal
transforming by self conquest, how can it have a recourse to might or money or
even persuasion for effecting conversion? The Buddha has only shown the way to
salvation, and it is left to each individual to decide for himself if he would
follow it.]
71. - Giám mục Milman. -
Bishop Milman
Tôi càng ngày càng cảm thấy đức Thích Ca Mâu
Ni gần gủi nhất trong tính cách và ảnh hưởng của Ngài, Ngài là Con Ðường, là Chân lý và là Sự sống.
[I feel more and more that Sakyamuni is the
nearest in character and effect to Him who is the Way, the Truth, and The
Life.]
72. - Một Văn Hào Âu Châu. - A European Writer
Ðây
là giáo lý mà chúng ta có thể tin theo. Không
nơi nào trong thế giới tôn giáo, sùng bái và tín ngưỡng mà chúng ta có thể tìm
một vị giáo chủ chói sáng như thế ! Trong hàng loạt các vì sao,
Ngài là vì tinh tú khổng lồ, vĩ đại nhất. Một số các khoa học
gia, triết gia, các nhà văn hóa đã tuyên bố về Ngài “Con Người Vĩ Ðại Nhất Chưa
Từng Có”. Ánh
hào quang của vị Thầy vĩ đại này soi sáng cái thế giới đau khổ và tối tăm, giống
như ngọn hải đăng hướng dẫn và soi sáng nhân loại.
[Here is a teaching we can follow with
confidence. Where in the world of religions, cults and creeds, can we find a
master of such brilliance? In a pageant of stars he was a giant of the greatest
magnitude. Little wonder that scientists, philosophers, and men of literature
have proclaimed Him “the Greatest man ever born”. The radiance of this great
teacher goes through a world of suffering and darkness, like a beacon light to
guide and illuminate mankind.]
73 -
E. A. Burtt, trong cuốn "Ðức Phật Từ Bi"
(The Compassionate Buddha)
Lịch
thiệp, thanh tịnh, từ bi, xuyên qua sự giải thoát khỏi lòng ích kỷ tham dục, đó
là giáo lý căn bản của tôn giáo vĩ đại Á đông của đạo Phật.
[Gentleness, serenity, compasion, through
liberation from selfish-craving - are the fundamental teachings of the great
Oriental religion of Buddhism.]
74 -
Phra Khantipalo, trong
cuốn "Ðộ lượng",
(Tolerance)
Giáo
pháp của đức Phật giống như một cây cầu được xây toàn hảo bằng thép linh động,
gió và nước không làm hư được, tự nó thích ứng phù hợp trong mọi trạng huống
thay đổi, nhưng đồng thời cũng làm vững chắc thêm cầu và mở con đường an lạc
vĩnh cữu, đến Niết bàn.
[Buddha Dharma is like a bridge well built of
flexible steel, it gives a little to wind and water, it adapts itself to
changing circumstances, but at the same time it has secured foundations and
offers a safe way to the Deathless, to Nirvana.]
Hầu
hết các tân tín đồ của các giáo phái khác bị kiểm soát bởi các Trưởng giáo của
họ và bị cấm không được đọc các thánh kinh, chủ nghĩa, tạp chí, các loại sách bỏ
túi hay học thuyết của tôn giáo khác. Việc này rất hiếm thấy trong Phật giáo.
[Most meophytes of some other religions are
controlled by their Guru and are forbidden to read the scriptures, doctrines,
magazines, booklets and tracts of other religions. This very rarely happens
within Buddhism.]
75. - Charles T. Gorham.
Chắc chắn từ miền Ðông Phương huyền bí, nơi đất
mẹ mầu mỡ của tôn giáo, cho chúng ta sự khám phá trung thực nơi Phật giáo từ
khi tôn giáo này cho chúng ta biết nền đạo đức huy hoàng và sự thanh khiết tiềm
ẩn sâu xa trong bản tính tự nhiên của con người không cần đến một thần linh nào
khác mà bản tính này vốn tiềm ẩn trong tâm của con người và thức tỉnh họ biến
thành cuộc sống vinh quang.
[Surely the mysteriously East, that fertile
mother of religions, has given us in Buddhism a true revelation, since it makes
known to us the moral beauty and purity that lies in the deep of human nature
needing no other divinity than that which abides in the human heart to awake
them into living glory.]
76. - Hazrat Inayat Khan, Học giả Hồi Giáo, trong cuốn " Thông Ðiệp Sufi"
(The Sufi Message)
Sứ mạng của đức Phật quả là độc đáo riêng biệt,
vì thế cho nên sứ mạng này đứng biệt lập khác hẳn các tôn giáo khác trên thế giới.
Sứ mạng của Ngài là mang lý tưởng của những con chim đang bay trong không trung
về gần với trái đất, bởi lẽ thực phẩm để nuôi sống chúng thuộc về trái đất.
[The mission of the Buddha was quite unique in
it’s character, and therefore it stands quite apart from the many other
religions of the world. His mission was to bring the birds of idealism flying
in the air nearer to the earth, because the food for their bodies belonged to
the earth.]
77. - Francis Story, trong cuốn "Phật giáo, Một Tôn Giáo Thế
Giới",(Buddhism as World Religion)
Lý
thuyết của Phật pháp vẫn đứng vững ngày nay không bị ảnh hưởng bởi tiến trình của
thời gian và sự tăng trưởng kiến thức, vẫn giữ nguyên như lúc ban đầu bầy tỏ.
Dù cho kiến thức khoa học tăng tiến đến thế nào trên chân trời trí óc của con
người, trong phạm vi Giáo pháp (Dhamma) cũng vẫn có chỗ để thừa nhận
và đồng hóa các khám phá xa hơn nữa. Về phương diện thu hút của lý thuyết nầy
không dựa vào các khái niệm giới hạn của các tư tưởng sơ khai, về phương diện
khả năng cũng không bị lệ thuộc vào những phủ định của tư tưởng.
[The doctrines of Buddha Dhamma stand today,
as unaffected by the march of time and the expansion of knowledge as when they
were first enunciated. No matter to what lengths increase scientific knowledge
can extend man’s mental horizon, within the frame work of the Dhamma there is
room for the acceptance and assimilation of the further discovery. It does not
rely for it’s appeal upon limited concepts of primitive minds not for it’s
power upon the negation of thought.]
78. - Giám Mục Gore, trong cuốn "Ðức Phật và Chúa
Christ" (Buddha and the Christ.)
Phật
giáo như chúng ta đang thấy, những gì đã được ghi chép sưu tập lại rất là thực
tế, không phải là một hệ thống giả thuyết của thời đại sơ khai, về phương diện nầy
Phật giáo dám thách thức với các tôn giáo khác.
[It is Buddhism as we find it actually
recorded, not hypothetical primitive system, which still forms a challenge to
other religions.]
79. - Anagarika Dharmapala, trong cuốn "Cái Nợ Của Thế Giới Ðối Với
Ðức Phật". (The World debt to Buddha)
25
thế kỷ qua, Ấn Ðộ mục kích một cuộc cách mạng về tri thức và về tôn giáo lên đến
cao độ đã lật đổ chủ nghĩa độc thần, giới giáo sĩ vị kỷ, và thiết lập một
tôn giáo tổng hợp, một hệ thống ánh sáng và tư tưởng được gọi là Giáo pháp (Dhamma), một Triết học Tôn
giáo.
[Twenty- five centuries ago India witnessed an
intellectual and religious revolution which culminated in the overthrow of
monotheism, priestly selfishness, and the establishment of a synthetic religion,
a system of light and thought which was appropriately called Dhamma, a
Philosophical Religion.]
80. - Một Văn Hào Tây
Phương". -
A Western writer
Phật giáo là một phương thức làm sao để đạt được
lợi lạc cao nhất từ cuộc sống. Phật
giáo là một tôn giáo của trí tuệ mà ở đấy kiến thức và thông minh chiếm ưu thế. Ðức Phật không thuyết giảng để thâu nạp tín đồ mà là để soi
sáng người nghe.
[Buddhism is a plan for living in such a way
as to derive highest benefit from life. It is a religion of wisdom where
knowledge and intelligence predominate. The Buddha did not preach to win
converts but to enlighten listeners.]
81. - Giáo Sĩ Joseph Wain-
Rev. Joseph Wain
Phật
giáo dạy đời sống không bằng luật lệ mà bằng nguyên lý một đời sống cao đẹp; và
chính vì thế Phật giáo là một tôn giáo khoan dung, một hệ thống nhân từ nhất dưới
ánh mặt trời.
[Buddhism taught a life not by rule, but by
principle, a life of beauty; and as a consequence, it was a religion of
tolerance. It was the most charitable system under the sun.]
82. - Tiến sĩ G. P. Malasekara.
Phật
giáo chưa bao giờ ép ai theo dù dưới hình thức nào - hoặc ép buộc ý tưởng và niềm
tin đối với người không thích, hoặc bằng bất cứ một sự tâng bốc nào, bằng lừa gạt
hay ve vãn, hầu đoạt được thắng lợi để gia nhập vào quan điểm riêng tư của
mình. Những
nhà truyền giáo của đạo Phật không bao giờ thi đua để cải đạo con người
vào nơi họp chợ (Ðạo).
[It was never, however, the buddhist way to
proselytise in the sense of forcing ideas and beliefs upon an unwilling
audience, much less to exert pressure of any kind, or any kind of flattery,
deceit or cajolery, to win adherence to one’s own point of view. Buddhist
missionaries have never competed for converts in the marketplace.]
83. - Tiến Sĩ K.N.Jayatilleke, trong cuốn "Phật giáo và
Hòa Bình"
Ðây,
việc cần thiết là lưu ý đến một đặc tính duy nhất của đạo Phật nghĩa là, Phật
giáo là một tôn giáo duy nhất, bậc thầy của tôn giáo, mà kết quả là một triết
lý thích hợp nói cho chúng ta biết về những sự kiện tối hậu của hiện hữu và hiện
thật. Ðạo Phật là con đường của sự sống xuất phát từ việc chấp nhận quan điểm của
đời sống và xem sự sống là hiện thật. Triết lý của đức Phật không phải là không
kể đến bản chất của kiến thức.
[Here it is necessary to draw attention to
another unique feature of the religion of the buddha, namely, that it is the
only religion of any relgious teacher, which is the outcome of a consistent
philosophy, which claims to tell us about the ultimate facts of existance and
reality. The religion of the Buddha is a way of life resulting from the
acceptance of a view of life, which is said to be factual. His philosophy is
not without an account of the nature of knowledge.]
84. - Gertrude Garatt
Không
thể cho rằng ngày nay Phật giáo bị suy yếu, vì Phật giáo bắt nguồn trên những
nguyên tắc cố định chưa bao giờ bị sửa đổi.
[It will not be possible even today to
Buddhism that it is worn out because it is rooted upon certain fixed principles
that can never be altered.]
85. Giáo Sư Ananda Kaushalyayana
Những
tín đồ khiêm tốn của đức Phật may mắn biết là nhường nào, họ đã không thừa hưởng
lối ngụy biện của sự không sai lầm ở bất cứ một cuốn sách nào ngay từ lúc bắt đầu.
[How fortunate are the humble followers of the
Buddha who have not inherited the fallacy of infallibility of any revealed book
from the very beginning.]
86. D.
Valisinha, Tổng Thư Ký,
Hội Maha Bodhi, "Con đường sống của người Phật tử", "Buddhist way of life"
Tôn giáo của sự sống được phán xét không phải
chỉ thuần bằng những sự thật được tuyên cáo nhưng cũng chính bằng sự thay đổi
mà tôn giáo này đã đem lại cho cuộc sống của tín đồ. Cho đến nay, theo kinh nghiệm, Phật giáo có một kỷ lục về
thành tựu mà chúng ta có thể lấy đó là một niềm hãnh diện thật sự.
[A religion or a way of life is judged not
merely by the truths it proclaims but also by the change that it brings about
in the life of it’s followers. So far this test is concerned Buddhism has a
record of achievements in which we can take a genuine pride.]
88. - Anatole France, Văn hào Pháp
Dường như người thanh niên bất diệt, hiền
lành, ngồi khoanh chân trên hoa sen thanh tịnh với bàn tay phải dơ lên như
khuyên nhủ như trả lời: "Nếu con muốn thoát khỏi sự đau khổ và sợ hãi, con
hãy luyện tập trí tuệ và từ bi".
[It seemed that the kindly aesthetic,
eternally young, seated cross-legged on the lotus of purity with his right hand
raised in admonition, answered in these two words: "If you wish to escape
from suffering from fear, practise wisdom and compassion."]
89. - Giáo Sư Eliot , trong cuốn "Phật giáo và Ấn Ðộ
giáo" (Buddhism
and Hinduism)
Lần
đầu tiên trong lịch sử thế giới, đức Phật tuyên bố sự giải thoát, mỗi con người
có thể đạt được do chính bản thân mình trong đời sống của mình trên thế giới mà
không cần đến sự giúp đỡ của Thượng đế hay thánh thần nào. Ngài nhấn mạnh về
giáo lý như lòng tự tin, thanh tịnh, nhã nhặn, giác ngộ, an lạc và lòng thương
yêu nhân loại. Ngài cũng nhấn mạnh đến sự cần thiết của kiến thức, vì không có
trí tuệ thì siêu linh nội tâm không xâm nhập trong đời sống của Ngài được.
[For the first time in the history of the
world, Buddha proclaimed a salvation, which each man could gain for himself and
by himself in this world during this life, without the least help from the
personal GOD or Gods. He strongly inculcated the doctrine of self reliance, of
purity, of courtesy, of enlightment, of peace and of universal love. He
strongly urged necessity of knowledge, for without wisdom psychic insight could
not be got in his life.]
90. - Tiến Sĩ Oldenburg, Một
học giả Ðức.
Ðức Phật không giải thoát con người, nhưng
Ngài dạy con người phải tự chính mình giải thoát lấy mình, như chính Ngài đã tự
giải thoát lấy Ngài. Con người chấp nhận giáo lý của Ngài là chân lý, không phải
giáo lý này đến từ nơi Ngài, nhưng vì lòng xác tín cá nhân, thức tỉnh bởi những
lời Ngài dạy, trỗi dậy bởi ánh sáng trí tuệ của chính mình.
[It is not the Buddha who delivers men, but he
teaches them to deliver themselves, even as he has deleivered himself. They
accept his teaching of the truth, not because it comes from him, but, because
of personal conviction, aroused by his words, arises by the light of their own
spirit. ]
91. - George Grimm, trong cuốn "Giáo Lý của đức Phật" (The
Doctrine of the Buddha)
Ðức
Phật không chỉ nhận thức được sự thực tối cao, Ngài cũng có biểu lộ
kiến thức cao cả của Ngài, kiến thức cao hơn tất cả kiến thức của các “Thần
linh và Người”. Kiến
thức của Ngài rất rõ ràng và độc lập không liên can gì đến thần thoại và hoang
đường. Tuy nhiên, nơi đây lại còn cho thấy một hình thức vững vàng, tự nó biểu
lộ được một cách rõ ràng và hiển nhiên để cho con người có thể theo Ngài. Vì lý
do đó, đức Phật không đòi hỏi phải tin nhưng hứa hẹn kiến thức.
[The Buddha has not merely awakened to the supreme
reality, he also presents his higher knowledge that is superior to that of
"all gods logical disguise and mythical clothing. Here, however, it is
given in so cogent a form that it presents itself as positively and self
evedent to the person to is avble to follow him. For this reason the Buddha
does not demand any belief, but promises knowledge.]
92. - John Walters, trong cuốn "Tinh thần không bị giao động" (Mind Unshaken)
Quan
niệm về tội lỗi của Phật giáo khác hẳn với người Cơ đốc giáo. Với tín đồ Phật
giáo, tội lỗi chỉ là vô minh hay ngu si. Một người hung ác là một người ngu si.
Kẻ phạm tội không cần đến trừng phạt mà cần được giáo hóa nhiều. Người đó không
phải bị coi là "Vi phạm mạng lịnh của Thượng đế" hay như một kẻ phải
cầu xin lòng lân mẫn, tha thứ của Thượng đế. Tốt hơn và cần thiết hơn cho người
bạn phạm tội kia biết lẽ phải của con người. Người phật tử không tin là người
phạm tội có thể thoát được hậu quả bởi tội lỗi gây ra bằng cách van vái cầu
nguyện với Thượng Ðế.
[Its idea of sin differs somewhat from the
Christian idea. Sin to the Buddhist is mere ignorance or stupidity. The wicked
man is an ignorant man. He doesn’t need much punishment and condemnation so
much as he needs instruction. He is not regarded as ”violating God’s commands”
or as one who must beg for divine mercy and forgiveness. Rather it is necessary
for the sinner’s friends to make him reason in the human way. The Buddhist does
not believe the sinner can escape the consequences in prayerful attempts to
bargain with God.]
93. – Giáo sư Karl Pearson
Không
có những thú vui nhục dục, cuộc sống có thể chịu đựng được không? Không tin tưởng
vào bất tử, con người có thể có đạo đức không? Không sùng bái một thần linh con
người có thể tiến tới điều chánh đáng không? Ðược, đức Phật trả lời, cứu cánh
có thể đạt được bởi kiến thức; một mình kiến thức là chìa khóa để tiến tới con
đường cao đẹp hơn, con đường mà trong đời sống đáng theo đuổi; kiến thức đem lại
an tĩnh và hòa bình cho đời sống giúp cho con người không xao xuyến đối với những
cơn bão tố của thế giới đầy biến động.
[Without senuous pleasure would life be
endurable? Without belief in immorality can man be moral? Without worship of a
God can man advance towards righteousness? Yes, replies the Buddha, these ends
can be attained by knowledge; knowledge alone the key to higher path, the one
worth pursuing in life; knowledge is that which brings calmness and peace to
life, which renderd man indifferent to the storms of phenomenal world.]
94. Blaise Pascal, Nhà toán học, Vật lý học và triết gia
Pháp.
Con
người vĩ đại hơn sức mạnh mù quáng của thiên nhiên vì lẽ cả đến khi nghĩ rằng
con người bị hủy diệt bởi những sức mạnh ấy, con người vẫn giữ được cao cả hơn
bằng sự hiểu biết các sức mạnh ấy. Lại nữa, Phật giáo mang sự thật xa hơn nữa:
Phật giáo cho thấy bằng phương thức hiểu biết, con người cũng có thể kiểm soát
được mọi trạng huống của mình. Con người có thể ngưng, thoát khỏi bị nghiền nát
bởi sức mạnh thiên nhiên và sử dụng những luật của sức mạnh thiên nhiên để tự mình
đứng lên chống đỡ.
[Man is greater that the blind forces of
nature because even though he is crushed by them he remains superior by virtue
of his understanding of them. Again., Buddhism carries the truth further: it
shows that by means of understanding man can also control his circumstances. He
can cease to be crushed by them, and use their laws to raise himself.]
95. - Giáo sư Von Glasenapp,
Một học giả Ðức.
Cũng
có thể nói rằng Ấn độ đã khám phá ra vô thức sớm hơn những nhà tâm lý học Tây
phương. Theo họ, vô thức gồm có tất cả những cảm tưởng nằm trong cá nhân được
di sản từ kiếp trước. Kỹ thuật thiền định Phật giáo chú trọng đến sức mạnh tiềm
ẩn, là sự khai phóng đầu tiên của tâm lý phân tích học hiện đại, cũng như của sự
huấn luyện tinh thần tự sinh v.v...
[It can also be said that India discovered the
unconsciousness earlier than the Western psycholigists. For them the
unconscious consists in the totality of the impressions which slumber in the
individual as the inheritance from his previous existance. The Buddhis
technique of meditation, which is concerned with the latent forces, is thus a
fore-runner of modern psycho-analysis, of autogenic mental training etc.]
96. Bandaranaike, Nguyên Thủ Tướng SriLanka, Former Prime Minister of
SriLanka
Phật
giáo sẽ trường tồn như mặt trời, mặt trăng và loài người hiện hữu trên mặt đất;
do đó, Phật giáo là tôn giáo của con người, của nhân loại cũng như của tất cả.
[Buddhism will last as long as the sun and
moon last and the human race exists upon the earth, for it is the religion of
man, of humanity as a whole.]
97. Học giả Dudley Wright
Ngày
nay chúng ta nghe nói nhiều về năng lực của ý, nhưng Phật Giáo là hệ thống điều
tâm đầy đủ và hữu hiệu nhất chưa từng có trên thế giới.
[We hear much nowadays of thought-power, but
Buddhism is the most complete and effective system of mind-training yet placed
before the world. ]
98. Manmatha Nath Sastri
Đức Phật đã tạo nên một giới người mới, giới của
những anh hùng đạo đức, một giới của những người tự mình đi tìm sự giải thoát,
một giới của các vị Phật.
[The Buddha created a new race of men, a race
of moral heroes, a race of salvation-workers, a race of Buddhas.]
99. Geoffrey Mortimer, một văn sĩ Tây phương, a writer in the
West.
Quay
về Phật Giáo, chúng ta sẽ đọc thấy rằng Vua Asoka không những chỉ rao giảng một
đạo đức cao thượng mà còn dùng quyền năng của một Quân Vương trong cách cư xử
làm cho những chủ quyền hiện đại của các niềm tin khác phải cảm thấy hổ thẹn.
[Turn to Buddhism, and you will read that
Asoka not only preached a lofty morality but exercised the power of kingship in
manner that shames our modern sovereigns of other faiths. ]
100. The Great Khan Mongka
Phật
Giáo giống như lòng bàn tay, các tôn giáo khác như các ngón tay.
[Buddhism is like the palm of the hand, the
other religions being the fingers]
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét