20 NHÂN VẬT MỸ VÀ
VIỆT NỔI BẬT
TRONG CHIẾN
TRANH VIỆT NAM 1954-1975
Sparknotes.com/history
/ LTH
Việt dịch
Cuộc chiến tranh Việt
Nam (Mỹ) hay cuộc chiến tranh giải phóng (Việt Nam) từ 1954 đến năm 1975 đã
đánh dấu biết bao sự kiện bi thảm, đau thương và mất mát cho cả hai phía Mỹ và
nhân dân Việt Nam. Chiến tranh đã lưu giữ những biểu tượng anh hùng và tội đồ, chính
nghĩa và phi nghĩa, những tội ác phi nhân và những thiệt hại ghê gớm nhức nhối
cho đến tận hôm nay.
Và những nhân vật chính của chiến tranh đã được khái quát, cô đọng nhất trong
những dấu ấn mà họ đã để lại sau cuộc chiến mà các sử gia Mỹ ghi nhận. Xin mời
độc giả xem tiếp những chấm phá khô khan nhưng đằng sau đó là cả một biển cả sự
kiện tạo nên lịch sử khó phai trong ký ức nhân loại. Nhân vật được sắp theo tên/họ,
“thứ tự abc”.
1. BẢO ĐẠI
(1913-1997)
Vị hoàng đế cuối cùng của Việt Nam, người đã lên ngôi vào năm 1926. Bảo Đại tỏ
ra là người trị vì không ra trò trống gì và không thể thực hiện được bất kỳ
quyền lực nào của mình mà không cần sự hỗ trợ của chế độ thực dân Pháp. Ông
thoái vị vào năm 1946 (1945 – ND), sau khi Việt Minh đánh đuổi lực lượng chiếm
đóng Nhật Bản và nắm quyền kiểm soát chính phủ. Vào năm 1949, người Pháp đã
dựng lại Bảo Đại như là thủ tướng của "Việt Nam độc lập", nhưng chỉ
là mặt trái vấn đề của nhà nước đã bổ nhiệm công dân Pháp đặc biệt của mình.
Chỉ một năm sau khi hội nghị Geneva tạo ra một nước cộng hòa ở miền Nam Việt
Nam, Ngô Đình Diệm qua mặt Bảo Đại và tiếm quyền; Bảo Đại sau đó về nghỉ hưu tại Pháp.
The last emperor of Vietnam,
who ascended the throne in 1926. Bao Dai proved to be an ineffective ruler
and was unable to exercise any of his powers without the support of the French
colonial regime. He abdicated in 1946, after the Viet Minh drove out
the Japanese occupation forces and took control of the government. In 1949, the
French reinstalled Bao Dai as the premier of “independent Vietnam” but left affairs
of state to his pro-French appointees. Only one year after the Geneva
conference created a republic in South Vietnam, Ngo Dinh Diem outmaneuvered
Bao Dai and took power; Bao Dai then retired to France.
2. McGEORGE BUNDY
(1919-1996)
Trợ lý đặc biệt an ninh
quốc gia thuộc cả John F. Kennedy lẫn Lyndon B. Johnson. Bundy là người đã thúc
ép sự leo thang chiến tranh Việt Nam, nhưng sau khi rời khỏi vị trí của mình
vào năm 1966 đã trở thành người phản đối kịch liệt sự leo thang.
The special assistant
for national security affairs under both John F. Kennedy and Lyndon B. Johnson.
Bundy pressed for escalating the Vietnam war but after leaving his position in
1966 became critical of further escalation.
3. WILLIAM CALLEY
(1943- )
Một trung úy quân đội Mỹ
và là ngưỡi chỉ huy nhóm binh lính Mỹ, những người đã giết chết hàng trăm dân
thường người Việt Nam không vũ trang trong vụ thảm sát Mỹ Lai năm 1968.
Năm 1971, tòa án quân sự kết án tù Calley, nhưng nhiều người Mỹ tin rằng
anh ta chỉ là vật tế thần cho sự tàn bạo lớn hơn của chính phủ, và anh ta được
ân xá vào năm 1974.
A U.S. Army lieutenant
and the leader of the company of U.S. Soldiers who killed several hundred
unarmed Vietnamese civilians in the 1968 My Lai massacre. In 1971 court-martial
sentenced calley to a life prison term, but many Americans believed that he was
a scapegoat for larger government atrocities, and he was paroled in 1974.
4. DWIGHT D.
EISENHOWER
(1890-1969)
Tổng thống thứ 34 của
Mỹ, người đã phổ biến lý thuyết domino mà sau này được sử dụng để biện minh cho
sự gia tăng việc
can dự chính trị và quân sự của Mỹ ở Việt Nam.
The 34th U.S. President,
who popularized the domino theory that was later used to justify increased U.S.
Political and military involvement in Vietnam.
5. J. WILLIAM
FULBRIGHT
(1905-1995)
Một thượng nghị sĩ Mỹ từ
bang Arkansas và là một nhà chỉ trích hàng đầu chiến tranh Việt Nam trong quốc
hội Mỹ. Năm 1966, Fulbright xuất bản cuốn sách có ảnh hưởng đến sự ngạo mạn của
quyền lực, mà điều đó đã tấn công tổng thống Lyndon B. Johnson và chiến lược
chiến tranh của Mỹ. Năm đó, Fulbright cũng đã chủ trì buổi điều trần truyền
hình quốc gia của ủy ban đối ngoại thượng viện qua đó đã chỉ trích chiến tranh.
A U.S. Senator from Arkansas
and a leading critic of the Vietnam war in the U.S. Congress. In 1966, Fulbright
published the influential book the arrogance of power, which attacked president
Lyndon B. Johnson and the U.S. War strategy. That year, Fulbright also chaired
nationally televised hearings of the Senate Foreign Relations Committee that
criticized the war.
6. HỒ CHÍ MINH
(1890-1969)
Nhà lãnh đạo hàng đầu
Việt Nam theo chủ nghĩa dân tộc và cộng sản trong thế kỷ XX, chống lại ảnh
hưởng của người Pháp, Nhật, và Mỹ ở Việt Nam. Sinh ra trong gia đình nghèo ở xứ
Annam bị Pháp chiếm đóng, ông Hồ đi rất nhiều và dành thời gian đáng kể ở
Paris, London, và New York, được tiếp xúc với những ý tưởng phương Tây, bao gồm
chủ nghĩa cộng sản. Khi trở về Việt Nam, ông thành lập đảng Cộng sản Đông Dương
vào năm 1930 và Việt Minh vào năm 1941. Từ khi sáng lập những tổ chức ấy đến
khi ông qua đời vào năm 1969, ông Hồ là chủ tịch của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, phục vụ như là lãnh đạo hàng đầu Bắc Việt Nam trong suốt cuộc chiến tranh
Việt Nam.
The primary Vietnamese
nationalist and communist leader during the twentieth century, who resisted French,
Japanese, and American influence in Vietnam. Born in poverty in French-occupied
Annam, Ho traveled widely and spent considerable time in Paris, London, and New
York, gaining exposure to western ideas, including communism. On his return to
Vietnam, he founded the Indochina Communist party in 1930 and the Viet Minh in
1941. From its founding to his death in 1969, Ho was president of the
Democratic Republic of Vietnam, serving as the primary North Vietnamese leader
throughout much of the Vietnam war.
7. LYNDON B. JOHNSON
(1908-1973)
Tổng thống thứ 36 của
Mỹ, người hứa sẽ tôn vinh người tiền nhiệm John f. Kennedy vì những cam kết hạn
chế của Mỹ ở Việt Nam nhưng cuối cùng lại leo thang chiến tranh quyết liệt sau
khi Quốc hội Mỹ thông qua nghị quyết vịnh Bắc Bộ năm 1964. Được trao quyền bởi
nghị quyết, Johnson đã ra lệnh chiến dịch Sấm Rền 1965 để ném bom miền Bắc Việt
Nam hòng quy phục họ. Khi điều này không thành công, ông đã gửi nhiều hơn
500,000 lính Mỹ sang Việt Nam và cuối cùng chuyển đổi xung đột thành một cuộc
chiến tranh kéo dài và cay đắng.
The 36th U.S. President,
who promised to honor his predecessor John F. Kennedy’s limited U.S. commitments
in Vietnam but ended up escalating the war drastically after the U.S. Congress
passed the Gulf of Tonkin resolution in 1964. Empowered by the resolution,
Johnson authorized operation Rolling Thunder in 1965 to bomb North Vietnam into
submission. When this failed, he sent more than 500,000 U.S. troops to Vietnam
and ultimately converted the conflict into a protracted and bitter war.
8. GEORGE F. KENNAN
(1904-2005)
Là một chuyên gia phân
tích của Bộ Ngoại giao Mỹ, ông là người đầu tiên đã nêu học thuyết của Chủ thuyết Ngăn chặn vào năm 1947, biện luận rằng Mỹ có
thể giữ cho chủ nghĩa cộng sản không phát tán chỉ cần bằng việc ngăn cản mở
rộng Sôviết tại những điểm giói hạn, chủ yếu ở châu Âu. Ý
tưởng ngăn chặn trở nên rất có ảnh hưởng và đã được xem như là nền tảng chính
sách ngoại giao Mỹ của chiến tranh lạnh.
A U.S. State department
analyst who first articulated the Doctrine of Containment in 1947, arguing that
the United States could keep communism from spreading simply by deterring Soviet
expansion at critical points, mostly in Europe. The idea of containment became
very influential and served as the basis of U.S. Foreign policy for much of the
cold war.
9. JOHN F. KENNEDY
(1917-1963)
Tổng thống Mỹ thứ 35,
người đã có quyết định để gửi những " chuyên gia quân sự” Mỹ vào Việt Nam
năm 1962, đánh dấu lần đầu tiên chính thức Mỹ đã dính líu vào đất nước này. Mặc
dù Kennedy và chính quyền của ông hậu thuẫn chế độ tham nhũng Ngô Đình Diệm ở
Nam Việt Nam, họ rút cục quyết định hậu thuẫn cuộc đảo chính để lật đổ Diệm vào
tháng mười một năm 1963. Chỉ vài tuần sau đó, Kennedy bị ám sát, và phó tổng
thống Lyndon B. Johnson trở thành tổng thống.
The 35th U.S. President,
whose decision to send U.S. “military advisors” into Vietnam in 1962 marked the
first official U.S. involvement in the country. Although Kennedy and his administration
backed the corrupt Ngo Dinh Diem regime in South Vietnam, they ultimately decided
to back a coup to overthrow Diem in November 1963. Just weeks later, Kennedy
was assassinated, and Vice President Lyndon B. Johnson became President.
10. HENRY A.
KISSINGER
(1923- )
Là một cựu giáo sư khoa chính trị học, ông là người đã giữ
vai trò cố vấn an ninh quốc gia của tổng thống Richard Nixon rồi sau đó giữ
chức ngoại trưởng. Kissinger là người gốc Đức, làm việc chặt chẽ với Nixon để
tạo ra và triển khai chính sách Việt Nam Hóa và cá nhân tham gia vào đàm phán
với phái viên Bắc Việt Lê Đức Thọ vào năm 1972 để thoả thuận một cuộc ngừng
bắn. Kissinger cũng giúp Nixon dùng Trung Quốc và Liên Xô để gây sức ép Bắc
Việt phải chọn một sự dàn xếp hoà bình.
A former political science
professor who served as President Richard Nixon’s National Security Advisor and
then as his Secretary of State. The German-born Kissinger worked closely with Nixon
to create and implement the policy of Vietnamization and personally engaged in
negotiations with North Vietnamese emissary Le Duc Tho in 1972 to hammer out a
cease-fire. Kissinger also assisted Nixon in using China and the Soviet Union
to pressure North Vietnam to opt for a peace settlement.
11. EDWARD LANSDALE
(1908-1987)
Một đặc vụ của Cục Tình
báo Trung ương Mỹ được bố trí ở Sài Gòn bắt đầu vào năm 1953, người đã khởi
xướng một số chiến
dịch tâm lý hầu hết bị thất
bại để
chống lại những người Cộng
sản Việt Nam và là người
đề cao Ngô Đình Diệm đến những
nhà hoạch định chính sách Mỹ.
A CIA operative based in
Saigon beginning in 1953 who initiated some mostly failed psychological
operations against Vietnamese communists and spoke favorably about Ngo Dinh
Diem to U.S. policy makers.
12. LÊ DUẪN
(1907-1986)
Là người lãnh đạo chủ
chốt của Đảng Cộng sản Việt Nam ở miền Bắc sau cái chết của Hồ Chí Minh vào năm
1969.
The primary leader of
the North Vietnamese Communist Party after Ho Chi Minh’s death in 1969.
13. LÊ ĐỨC THỌ
(1911-1990)
Là một nhà ngoại giao cao cấp Bắc Việt, ông là người
tham gia vào thương lượng bí mật ở Paris với đặc phái viên Mỹ Henry a.
Kissinger vào năm 1972, dẫn đến ngừng bắn chấm dứt chính thức sự dính líu của
Mỹ tại Việt Nam vào tháng giêng năm 1973.
A senior North Vietnamese
diplomat who engaged in secret negotiations in Paris with U.S. Emissary Henry A.
Kissinger in 1972, leading to the cease-fire that ended official U.S.
involvement in Vietnam in January 1973.
14. ROBERT S.
McNAMARA
(1916-2009)
Bộ trưởng quốc phòng
dưới thời John F. Kennedy và Lyndon B. Johnson, từ năm 1961 đến năm 1968. McNamara
ban đầu ủng hộ gia tăng sự dính líu của Mỹ ở Việt Nam nhưng bắt đầu chất vấn
chính sách Mỹ trước năm 1966. Sau khi sự cảnh tỉnh càng lớn cùng với chiều
hướng chiến tranh, McNamara đã chấp nhận từ chức theo sau cuộc tổng tiến công
Tết Mậu Thân đầu năm 1968.
The Secretary of Defense
under John F. Kennedy and Lyndon B. Johnson, from1961 to 1968. McNamara
initially advocated increasing U.S. involvement in Vietnam but started to
question U.S. policy by 1966. After growing disillusioned with the direction of
the war, McNamara resigned his position following the Tet offensive in early
1968.
15. NGÔ ĐÌNH DIỆM
(1901-1963)
Là nhà lãnh đạo miền Nam
do Mỹ hậu thuẫn của Việt Nam Cộng hoà từ năm 1955 cho đến năm 1963. Diệm đến từ
một gia đình vừa Khổng giáo lại vừa Công giáo, và cho dù sự ngoan đạo
được yêu chuộng bởi các nhà hoạch định chính sách Mỹ, điều đó đã gạt ông ra
khỏi đa số Phật tử của miền Nam Việt Nam. Chế độ của Diệm nhanh chóng trở thành
thối nát và độc đoán, mạnh tay khắc nghiệt với lãnh đạo Phật giáo và phớt lờ
điều ước hội nghị Geneva của cuộc bầu cử tự do vào năm 1956. Ngày càng tăng
thêm chứng hoang tưởng, ông ta đưa người nhà nắm những vị trí quan trọng của bộ
máy lãnh đạo trong chính phủ, nơi mà họ đã lạm quyền. Mặc dù Mỹ tiếp tục hỗ trợ Diệm, hỗ trợ này rốt
cục cũng tàn lụi, và Diệm và em trai Ngô Đình Nhu bị ám sát năm 1963 xem như
một phần của một cuộc đảo chính được Mỹ chấp nhận.
The U.S.-backed leader
of the South Vietnamese Republic of Vietnam from 1955until 1963. Diem came from
a family that was both Confucian and Catholic, and though his christianity
endeared him to many U.S. policy makers, it alienated him from South Vietnam’s
Buddhist majority. Diem’s regime quickly became corrupt and autocratic,
cracking down viciously on Buddhist leaders and ignoring the Geneva
conference’s promise of free elections in 1956. Increasingly paranoid, he gave
his family members important positions of leadership in the government, which
they abused. Although the United States continued to support Diem, this support
ultimately waned, and Diem and his brother Ngo Dinh Nhu were assassinated
in1963 as part of a U.S.-approved coup.
16. NGÔ ĐÌNH NHU
(1910-1963)
Là một người anh em của
Ngô Đình Diệm, ông ta thực tế đã trở thành một lãnh chúa sau khi Diệm bổ nhiệm
ông ta đứng đầu đảng Cần Lao, cảnh sát mật của Nam Việt Nam. Tàn bạo, bóc lột,
và tham nhũng, Nhu nhận được sự thù ghét đông đảo của người dân Nam Việt Nam.
Vợ của ông ta ăn nói sắc sảo, Madame Nhu, người hành xử như là Đệ nhất Phu nhân của Nam Việt Nam, cũng
bị thù ghét như chồng
của bà ta. Sự thái quá của Nhu
chịu trách nhiệm lớn nhất cho cuộc đảo chính do Mỹ hậu thuẫn tháng 11 năm 1963,
trong đó cả hai anh em Diệm và Nhu đều bị ám sát.
A brother of Ngo Dinh Diem
who effectively became a warlord after Diem appointed him head of the Can Lao,
the South Vietnamese secret police. Brutal, exploitative, and corrupt, Nhu earned
the universal hatred of the South Vietnamese population. His sharp-tongued
wife, Madame Nhu, who served as South Vietnam’s First Lady, was equally hated.
Nhu’s excesses were largely responsible for the U.S.-backed coup of November
1963 in which both Diem and Nhu were assassinated.
17. Madame NHU
(1924-2011)
Người vợ của Ngô Đình
Nhu trên thực tế là Đệ nhất Phu nhân của chính phủ tham nhũng Nam Việt Nam dưới
thời Ngô Đình Diệm. Bà Nhu là một người bị thù ghét và có quan hệ công chúng
quá thảm họa, một kiểu Việt của hoàng hậu Pháp Marie-Antoinette người chẳng quan tâm gì cho cuộc đấu tranh của
nông dân nghèo Việt Nam và thể hiện một sự yêu thích quá đáng về tất cả những gì thuộc về người Pháp, mặc dù
thực tế người Pháp đã từng
là ông chủ cựu thuộc địa
Việt Nam bị thù ghét. Sau khi một tu sĩ Phật giáo công khai tự thiêu đến chết
trong 1963 nhằm phản đối chế độ Diệm, Bà Nhu chế giễu sự kiện đó như là một
kiểu "nướng" thịt và tuyên bố rằng bà ta sẽ cung cấp xăng và diêm cho
các tu sĩ nào muốn tiếp tục tự thiêu. Bà đang ở nước ngoài khi một cuộc đảo chính do Mỹ hậu thuẫn
đã lật đổ Diệm và chồng của bà ta trong tháng 11 năm 1963 và bà đã lánh xa Việt
Nam từ đó.
The wife of Ngo Dinh Nhu
and de facto First Lady of the corrupt South Vietnamese government under Ngo
Dinh Diem. Madame Nhu was a hated figure and public relations disaster, a sort
of Vietnamese Marie-Antoinette who cared nothing for the struggles of Vietnamese
peasants and displayed an extravagant fondness for all things French, despite
the fact that the French were the hated former colonial masters of Vietnam.
After a Buddhist monk publicly burned himself to death in 1963 in protest of
the Diem regime, Madame Nhu derided the incident as a “barbecuing” and stated
that she would provide gasoline and matches for the next monk who wanted to
follow suit. She was abroad when a U.S.-backed coup toppled Diem and her
husband in November 1963 and stayed away from Vietnam thereafter.
18. RICHARD M. NIXON
(1913-1994)
Tổng thống Mỹ thứ 37,
người đã sắp đặt sự rút lui của Mỹ khỏi Việt Nam đầu những năm 1970. Được trúng cử lần
đầu vào năm 1968, Nixon đã
tuyên bố giữa sự hỗn loạn dâng cao của những phản kháng chống chiến tranh rằng
là một " đa số im lặng" của người Mỹ vẫn ủng hộ chiến tranh. Mặc dù
vậy, ông đã tham gia vào chính sách Việt Nam hoá để rút binh lính Mỹ khỏi Việt
Nam và chuyển giao quyền hành động quân sự cho Nam Việt Nam. Đồng thời, Nixon
lén lút mở rộng phạm vi chiến tranh bằng hành động quân sự bất hợp pháp bí mật
ở Cam-pu-chia và Lào. Vào năm 1972, ông và cố vấn an ninh quốc gia của mình,
Henry A. Kissinger, đã theo đuổi cuộc thương lượng bí mật với Bắc Việt và quan hệ ngoại giao với cả Trung Quốc lẫn Liên Xô để gây áp lực Bắc Việt hình thành một
cuộc ngừng bắn. Mặc dù Nixon đã được bầu lại và thắng lớn vào năm
1972, chính quyền của ông đã dính líu đến những vụ bê bối từ Watergate đến Tài liệu Ngũ giác đài tiết lộ ra
công luận chiến dịch hoạt động quân sự Mỹ ở Cam-pu-chia. Mặc dù sự lành nghề
ngoại giao của ông và thành công ở cuộc triệt thoái binh lính Mỹ khỏi Việt Nam,
ông đã từ chức vào năm 1974 để tránh bị luận tội vì những vụ bê bối.
The 37th U.S. President,
who orchestrated the U.S. withdrawal from Vietnam in the early 1970s. First
elected in 1968, Nixon claimed amid the rising din of antiwar protests that a
“silent majority” of Americans still supported the war. Nonetheless, he engaged
in a policy of Vietnamization to withdraw U.S. troops from Vietnam and hand
over military authority to the South Vietnamese. Meanwhile, Nixon covertly
expanded the scope of the war by secretly authorizing illegal military actions
in Cambodia and Laos. By 1972, he and his national security advisor, Henry A.
Kissinger, were pursuing secret negotiations with North Vietnam and engaging in
diplomacy with both China and the Soviet Union in order to pressure North Vietnam
into a cease-fire. Although Nixon was reelected in a landslide in 1972, his
administration became dogged with scandals ranging from Watergate to the
Pentagon Papers to the public revelation of the U.S. military actions in Cambodia.
Despite his skilled diplomacy and success at removing U.S. troops from Vietnam,
he resigned in 1974 to avoid impeachment over the scandals.
19. VÕ NGUYÊN GIÁP
(1911-2013)
Ho Chi Minh’s leading
general and the primary commander of Vietnamese Communist forces from the earliest
days of the Viet Minh. A former lawyer and history teacher, Giap proved his
military brilliance at the battle of Dien Bien Phu in1954, in which he defeated
the French to end the first Indochina War and give Vietnam more leverage at the
Geneva conference bargaining table. Giap remained involved in the North Vietnamese
military throughout the ensuing struggle with the United States.
Là người chỉ huy chính
và tổng
quát của Hồ Chí Minh để lãnh đạo lực lượng Cộng sản Việt Nam từ những ngày đầu tiên của Việt Minh.
Là một cựu luật sư và giáo viên sử học, Giáp đã chứng minh tài năng quân sự
xuất chúng của mình tại trận Điện Biên Phủ năm 1954, trong đó ông đã đánh bại
Pháp để chấm dứt cuộc chiến Đông Dương thứ nhất, nhờ đó đã cung cấp cho Việt Nam nhiều đòn bẩy hơn tại
bàn đàm phán hội nghị Geneva. Giáp vẫn tham gia quân đội Bắc Việt trong suốt
cuộc đấu tranh tiếp theo với Mỹ
20. WILLIAM C.
WESTMORELAND
(1914-2005)
Một Đại tướng lục quân
Mỹ, người mà vào năm 1964 đã trở thành chỉ huy của MACV (Phái bộ Viện trợ Quân
sự Mỹ), vốn
là quân đoàn "cố vấn
quân sự" Mỹ tại Việt Nam. Khi chiến tranh leo thang và Mỹ gửi quân đội
sang Việt Nam, Westmoreland đã liên tục thúc đẩy gửi thêm các lực lượng tham chiến Mỹ tại Việt Nam, và tiến hành các nhiệm vụ tìm kiếm và tiêu diệt vì ông tin
rằng một kết quả của chiến tranh tiêu hao là chiến thắng của phía Mỹ. Chỉ đạo
của ông đã cho quân đội Mỹ những mục tiêu dứt khoát nhưng cũng đặt quân đội trong mối nguy hiểm lớn hơn nhiều so với trước
đây, và yêu cầu của ông đòi bổ sung 200.000 quân sau cuộc Tấn công Tết năm 1968 đã là một cú sốc với công chúng Mỹ, vốn đã được trấn an rằng Mỹ đã đạt sự tiến bộ đáng kể trong cuộc
chiến tranh.
A U.S. Army general who
in 1964 became the commander of the MACV, the corps of U.S. “military advisors”
in Vietnam. As the war escalated and the United States sent troops, Westmoreland
continually pushed for more U.S. ground forces in Vietnam and instituted
search-and-destroy missions, as he believed that a war of attrition would
result in a victory for the United States. His direction gave U.S. troops
definitive goals but also tended to put them in far greater danger than ever
before, and his request for an additional 200,000 troops after the 1968 Tet
offensive shocked the American public, who had been reassured that the United States
was making substantial headway in the war.
LTH
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét